Hoàng liên được biết đến khá phổ biến với công dụng kháng khuẩn, chống viêm, cải thiện tiêu hoá, chữa hạ huyết áp và phòng ngừa xơ vữa động mạch. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Hoàng liên.
1 Giới thiệu về cây Hoàng liên
Hoàng Liên có tên khoa học là Coptis chinensis Franch., thuộc họ Hoàng liên – Ranunculaceae.
Vị thuốc Hoàng liên trong Dược điển Việt Nam 5 có tên khoa học là Rhizoma Coptidis.
Ngoài ra còn có loài Hoàng liên chân gà, tên khoa học là Coptis quinquesecta W. T. Wang, thuộc họ Hoàng liên – Ranunculaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Hoàng liên là một loài cây thảo sống nhiều năm, có chiều cao tối đa lên đến 40cm. Thân rễ của nó phình ra và hình thành củ dài, đôi khi có đốt ngắn và phân nhánh. Lá của cây mọc thẳng từ thân rễ, có phiến hình 5 góc, thường bao gồm ba lá chét. Lá chét giữa có cuống dài hơn, chia thuỳ dạng lông chim không đều. Các lá chét bên hình tam giác lệch chia hai thuỳ sâu, có khi rời hẳn. Cuống lá có độ dài từ 8-18cm.
Cụm hoa của Hoàng liên ít hoa, hoa nhỏ có màu vàng lục. Cánh hoa có dạng hẹp và được bao bọc bởi 5 lá đài, 5 cánh hoa nhỏ hơn lá đài. Hoa có nhiều nhị khoảng 20. Quả của cây có đường kính 6-8mm và được hình thành từ lá noãn.
1.2 Thu hái và chế biến
1.2.1 Hoàng liên bộ phận dùng
Thân rễ Hoàng liên (Rhizoma Coptidis). Thu hoạch Hoàng liên vào mùa đông (tháng 11-12), lấy rễ củ làm dược liệu. Khi thu hoạch, đào lấy phần rễ già, rửa thật nhanh cho sạch đất cát, cắt bỏ rễ và gốc thân, phơi hoặc sấy khô.
Bào chế:
- Không ngâm: Chải, rửa sạch, ủ cho vừa mềm, thái mỏng, phơi khô trong bóng râm.
- Chế rượu: Lấy Hoàng liên thái phiến, tẩm rượu, ủ 30 phút, sao khô, dùng 150 – 200ml rượu cho 1kg dược liệu.
- Chế gừng: 1kg dược liệu cần 200g Gừng tươi, đem giã nát gừng tươi đã rửa sạch, thêm nước, vắt lấy nước rồi trộn với hoàng liên thái phiến, ủ trong 30 – 60 phút rồi đem sao khô.
- Chế muối: Dùng 150ml Dung dịch muối ăn 5% cho 1kg dược liệu, trộn với hoàng liên đã thái phiến, ủ trong 30 – 60 phút sau đó đem sao khô.
1.2.2 Mô tả Dược liệu Hoàng liên theo Dược điển Việt Nam 5
Thân rễ có hình dạng cong queo, dài từ 3cm trở lên và đường kính từ 0,2cm đến 0,8cm. Rễ có nhiều đốt khúc khuỷu và phân nhiều nhánh. Mặt ngoài của rễ có màu vàng nâu hoặc vàng xám và mang vết tích của rễ con và cuống lá. Chất cứng rắn, vết bẻ ngang không phẳng, phần gỗ màu vàng tươi, tia ruột có chỗ rách, phần vỏ và ruột màu vàng đỏ, cũng có khi rỗng.
Rễ rất đắng và có vị tồn tại lâu, không có mùi đặc trưng.
1.3 Cách dùng Hoàng liên
Khi dùng, rễ cần được rửa sạch và ủ đến mềm, sau đó thái mỏng. Rễ cũng có thể được tẩm rượu sau khi phơi khô. Ngâm rượu Hoàng liên bằng cách dùng 10l rượu (40 – 42 độ) ngâm 2 – 3kg dược liệu tươi, ủ càng lâu thì rượu càng có hương vị thơm ngon.
1.4 Đặc điểm phân bố
Hoàng liên là cây mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, vùng núi đá ở độ cao từ 1300-2200m và cũng được trồng bằng hạt hoặc tách khóm. Cây ra hoa vào tháng 10-12 và có quả vào tháng 1-4. Loài cây này phổ biến ở Trung Quốc và ở Việt Nam thì mọc hoang hoặc được trồng ở các vùng núi cao 1.500-2.000m tại Hà Giang và Lào Cai (Sapa). Tuy nhiên, cây Hoàng liên hiện nay đã có nguy cơ tuyệt chủng và được đưa vào Sách đỏ.
2 Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của cây Hoàng liên bao gồm berberin, coptisin, palmatin, jatrorrhizin và magnoflorin, cùng với worenin, columbamin và alcaloid có nhân phenol và alcaloid không có nhân phenol.
3 Tác dụng – Công dụng của cây Hoàng liên
3.1 Tác dụng dược lý
Cây Hoàng liên có tác dụng dược lý trong y học truyền thống Trung Quốc và thường được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các loại thảo dược khác để điều trị các bệnh gây ra stress oxy hóa bao gồm các bệnh viêm, tiểu đường và các bệnh thoái hóa thần kinh. Ngoài ra, có nhiều bằng chứng cho thấy cây Hoàng liên rất hiệu quả trong việc điều trị các bệnh thoái hóa thần kinh liên quan đến stress oxy hóa. Cây Hoàng liên còn có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, kháng ung thư, hạ huyết áp, chống loét Đường tiêu hóa, hạ cholesterol huyết và lợi mật.
Coptis chinensis là một loại thảo dược được sử dụng trong y học truyền thống Trung Quốc và Nhật Bản. Nó được biết đến với nhiều tác dụng khác nhau, bao gồm:
3.1.1 Chống viêm
Hoàng liên chứa berberine – một hoạt chất có tính chất kháng viêm và kháng khuẩn. Nó có thể giúp làm giảm sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh và giảm đau do viêm.
3.1.2 Hỗ trợ tiêu hóa
Nó có tác dụng kích thích sản xuất mật và giúp tăng cường chức năng tiêu hóa và có thể giúp giảm các triệu chứng của đau dạ dày và rối loạn tiêu hóa.
3.1.3 Tác dụng chống oxy hóa
Coptis chinensis chứa một số hợp chất có tính chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa sự tổn thương tế bào và giảm nguy cơ các bệnh liên quan đến oxy hóa như ung thư và bệnh tim mạch.
3.1.4 Giảm đường huyết
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng Hoàng liên có thể giúp giảm đường huyết và cải thiện sự kiểm soát đường huyết ở người bị tiểu đường.
3.2 Vị thuốc Hoàng liên – Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Hoàng liên là một loại thuốc có vị đắng, tính hàn, quy kinh tâm, tỳ, vị, can, đởm, đại tràng.
Không nên phối hợp Hoàng liên với các vị thuốc bao gồm Huyền Sâm, Cúc Hoa, Bạch cương tàm, Nguyên hoa, Ngưu Tất, Bạch tô bì, Sợ khoản đông hoa. Hoàng liên kỵ với Hoàng Cầm và thịt lợn.
Khi sử dụng Liên kiều, Long cốt làm sứ thì có tác dụng giải độc Phụ tử và Ba đậu.
Hoàng liên có tác dụng thanh nhiệt giải độc, táo thấp, tả hoả, tiêu sưng và làm sáng mắt. Ngoài ra, nghiên cứu đã chỉ ra rằng nó còn có các tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm gây bệnh, tác dụng kiện vị, giúp tiêu hoá, chống loét đường tiêu hoá, hạ huyết áp, phòng ngừa xơ vữa động mạch và tác dụng chống viêm.
3.2.2 Hoàng liên có tác dụng gì?
Hoàng liên là vị thuốc bổ đắng, điều trị các triệu chứng tiêu hóa kém, viêm loét dạ dày, tiêu chảy, nôn mửa, bệnh trĩ, nóng nhiều vật vã, mất ngủ, hôn mê nói cuồng. Nó cũng có thể được sử dụng để trị ung nhọt, sưng tấy, tai mắt sưng đau, miệng lưỡi lở, thổ huyết và chảy máu cam.
Liều dùng hoàng liên là 2-12g mỗi ngày, thường dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc dùng cao lỏng Hoàng liên hoặc Berberin chlorhydrat. Dịch chiết từ hoàng liên cũng có thể được sử dụng để rửa mắt hoặc nhỏ mắt để chữa viêm màng kết mạc. Ngoài ra, hoàng liên còn được sử dụng để chữa ho gà, lao, lỵ trực trùng và lỵ amip.
Kiêng kỵ: Người âm hư phiền nhiệt, tỳ hư tiết tả không nên dùng.
3.2.3 Hợp dụng của Hoàng liên
Khi phối hợp cùng với Mộc Hương thì có tác dụng chữa kiết lỵ, khi phối hợp cùng với Chỉ Xác thì có tác dụng chữa trị, dùng cùng với Quan phế giúp cho tâm thận giao nhau nhanh chóng.
Khi trường vị có hàn làm cho đi ngoài ra máu, đàn bà huyết hư dẫn đến tình trạng sốt, đi ngoài, triệu chứng rất giống lỵ nhưng không phải là lỵ do đó không được dùng Hoàng liên.
Dùng sống để chữa phát ban, phiền khát.
Sao với nước Ngô thù có tác dụng điều hòa trường vị.
Soa với Hoàng thổ có tác dụng chữa tích thực, chữa giun.
Sao với muối thì chữa hạ tiêu có phục hỏa.
Sao với rượu thì chữa bệnh ở thượng tiêu.
Đem sao Hoàng liên với gừng thì có tác dụng chữa bệnh ở trung tiêu.
Đem sao với Ngô thù giúp chữa bệnh ở hạ tiểu.
Khi tẩm Hoàng liên với rượu rồi đem sao thì có tác dụng dẫn thuốc lên mắt, lưỡi, miệng.
Đem Hoàng liên sao với nước gừng thì giúp cho dược liệu có vị cay, từ đó có tác dụng tán chứng nhiệt xông bốc lên.
4 Bài thuốc từ cây Hoàng liên
4.1 Hoàng liên giải độc thang
Bằng cách sử dụng Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm và Chi Tử, mỗi vị 8 – 12g, có thể giúp tả hỏa giải độc, thanh nhiệt và chia sẻ nước uống thành hai lần trong ngày.
4.2 Kích thích tiêu hoá
Trộn bột Hoàng liên 0,5g, bột Đại hoàng 1g và bột Quế chi 0,75g. Uống chia ba lần trong ngày.
4.3 Sốt cao mê sảng, cuồng loạn, sốt phát ban hoặc điên cuồng phá phách
Uống Hoàng liên, Đại hoàng và Chi tử, mỗi vị 8g, được sắc uống.
4.4 Trường hợp lỵ
Nghiền nhỏ Hoàng liên 12g, uống mỗi lần 2g, uống 2 lần mỗi ngày. Có thể phối hợp với Mộc hương làm bột uống hoặc phối hợp với Bạch đầu ông và Hoàng bá để sắc nước uống.
4.5 Trường hợp đau mắt đỏ, sưng húp, sợ chói, chảy nước mắt, viêm màng tiếp hợp mắt
Sắc Hoàng liên, Dành dành và Hoa cúc, mỗi vị 8g, Bạc Hà và Xuyên khang, mỗi vị 4g, sau đó hít vào mắt và uống lúc còn ấm, uống ba lần mỗi ngày. Hoặc dùng dung dịch Hoàng liên 5-30% làm thuốc nhỏ mắt.
4.6 Đối với trẻ em tưa lưỡi, sưng lưỡi, viêm miệng, lở môi
Mài Hoàng liên hoặc sấy và trộn với Mật Ong để bôi lên hoặc cho ngậm.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Hoàng liên trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Hoàng liên trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Thomas Friedemann và cộng sự (Đăng ngày 19 tháng 07 năm 2016). Neuroprotective Effect of Coptis chinensis in MPP[Formula: see text] and MPTP-Induced Parkinson’s Disease Models, PubMed. Truy cập ngày 08 tháng 03 năm 2023.
- Dược Điển Việt Nam 5 tập 2 (Xuất bản năm 2017). Hoàng liên (thân rễ), trang 1190 – 1191, Dược điển Việt Nam 5 tập 2. Truy cập ngày 23 tháng 09 năm 2023.