Triclabendazole được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích điều trị sán lá gan, mật, sán lá phổi. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Triclabendazole.
1 Tổng quan
1.1 Triclabendazole là thuốc gì?
Triclabendazole, được bán dưới tên thương hiệu Egaten và các thương hiệu khác, là một loại thuốc được sử dụng để điều trị sán lá gan, đặc biệt là fascioliasis và paragonimiasis. Triclabendazole rất hiệu quả cho cả hai loại bệnh sán trên. Có thể phải thực hiện điều trị nội trú tại bệnh viện.
Triclabendazole nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Nó không được bán ở Hoa Kỳ. Nó cũng được sử dụng đối với các động vật khác.
1.2 Lịch sử ra đời
Triclabendazole do hãng dược phẩm Novartis sản xuất là thuốc trị giun sán được FDA phê duyệt vào tháng 2 năm 2019 để điều trị bệnh sán lá gan ở người. Bệnh sán lá gan là một bệnh nhiễm ký sinh trùng thường do giun sán Fasciolapatica gây ra , còn được gọi là “sán lá gan thông thường” hoặc “sán lá gan cừu” hoặc do Fasciolagianga , một loại giun sán khác. Những ký sinh trùng này có thể lây nhiễm sang người sau khi ăn phải ấu trùng trong nước hoặc thực phẩm bị ô nhiễm. Triclabendazole trước đây được sử dụng để điều trị bệnh sán lá gan lớn ở vật nuôi nhưng hiện nay đã được chấp thuận sử dụng cho người. Loại thuốc này hiện là loại thuốc duy nhất được FDA chấp thuận dành cho những người mắc bệnh sán lá gan lớn, căn bệnh ảnh hưởng đến 2,4 triệu người trên toàn thế giới.
1.3 Danh pháp
1.3.1 Tên chung quốc tế
Triclabendazol
1.3.2 Danh pháp IUPAC
6-chloro-5-(2,3-dichlorophenoxy)-2-methylsulfanyl-1H-benzimidazole.
1.4 Đặc điểm hoạt chất Triclabendazole
- Công thức hóa học: C14H9Cl3N2OS.
- Trọng lượng phân tử: 359.7 g/mol.
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Hoạt phổ chống ký sinh trùng của triclabendazol được đặc trưng bởi hoạt tính đặc hiệu chống lại sán lá chưa trưởng thành rất sớm, sán lá chưa trưởng thành và sán lá trưởng thành Fasciola hepatica và Fasciola gigantica ở cả gia súc và người. Triclabendazol có hiệu quả chống sán lá sớm từ 24 giờ sau khi nhiễm, cũng như vào các giai đoạn ủ bệnh (tuần 1- 4 sau khi bị nhiễm), giai đoạn cấp, bán cấp và mạn tính của bệnh.
Hoạt tính của TCBZ cũng được chứng minh trong nhiễm sán lá phổi do Paragonimus uterobilateralis ở chuột cống và do P. uterobilateralis, P. africanus, P. mexicanus và P. westermani ở người.
2.2 Cơ chế tác dụng
Triclabendazole là thuốc tẩy giun sán đối với các loài Fasciola.
Cơ chế hoạt động chống lại loài Fasciola hiện chưa được hiểu đầy đủ. Các nghiên cứu in vitro và nghiên cứu trên động vật cho thấy Triclabendazole và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó ( sulfoxide và sulfone ) được hấp thụ bởi lớp vỏ bên ngoài của giun chưa trưởng thành và trưởng thành, làm giảm điện thế màng nghỉ, ức chế chức năng tubulin cũng như protein. và tổng hợp enzyme cần thiết cho sự sống. Những rối loạn trao đổi chất này dẫn đến ức chế khả năng vận động, phá vỡ bề mặt bên ngoài của giun, ngoài ra còn ức chế quá trình sinh tinh và tế bào trứng/phôi.
Các nghiên cứu in vitro, nghiên cứu in vivo, cũng như các báo cáo trường hợp cho thấy khả năng phát triển đề kháng với Triclabendazole. Cơ chế kháng thuốc có thể do nhiều yếu tố và bao gồm những thay đổi trong cơ chế hấp thu/thả thuốc, phân tử đích và những thay đổi trong chuyển hóa thuốc. Ý nghĩa lâm sàng của tình trạng kháng Triclabendazole ở người vẫn chưa được làm rõ.
2.3 Dược động học
2.3.1 Hấp thu
Sau khi uống một liều duy nhất 10 mg/kg Triclabendazole với bữa ăn 560 kcal cho bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh sán lá gan lớn, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) của Triclabendazole, các chất chuyển hóa sulfoxide và sulfone là 1,16, 38,6 và 2,29 μmol/L, tương ứng. Diện tích dưới đường cong (AUC) của Triclabendazole, chất chuyển hóa sulfoxide và sulfone lần lượt là 5,72, 386 và 30,5 μmol∙h/L.
Sau khi dùng đường uống một liều duy nhất Triclabendazole 10 mg/kg với bữa ăn 560 calo cho bệnh nhân mắc bệnh sán lá gan lớn, Tmax trung bình của hợp chất gốc cũng như chất chuyển hóa có hoạt tính sulfoxide là 3 đến 4 giờ.
Tác dụng của Cmax và AUC của thức ăn của chất chuyển hóa Triclabendazole và sulfoxide tăng khoảng 2-3 lần khi dùng Triclabendazole với liều duy nhất 10 mg/kg trong bữa ăn chứa khoảng 560 calo. Ngoài ra, chất chuyển hóa sulfoxide Tmax tăng từ 2 giờ ở đối tượng nhịn ăn lên 4 giờ ở đối tượng đã ăn.
2.3.2 Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến (Vd) của chất chuyển hóa sulfoxide ở bệnh nhân đã ăn là khoảng 1 L/kg.
2.3.3 Chuyển hóa
Tỷ lệ gắn kết với protein của Triclabendazole, chất chuyển hóa sulfoxide và chất chuyển hóa sulfone trong huyết tương người lần lượt là 96,7%, 98,4% và 98,8%.
Dựa trên các nghiên cứu in vitro, Triclabendazole được chuyển hóa chủ yếu bởi enzyme CYP1A2 (khoảng 64%) thành chất chuyển hóa sulfoxide có hoạt tính và ở mức độ thấp hơn bởi CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A và FMO (flavin có chứa monooxygenase). Chất chuyển hóa sulfoxide này được chuyển hóa tiếp theo chủ yếu bởi CYP2C9 thành chất chuyển hóa sulfone có hoạt tính và ở mức độ nhỏ hơn bởi CYP1A1, CYP1A2, CYP1B1, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A4, trong ống nghiệm.
2.3.4 Thải trừ
Ở động vật, Triclabendazole được thải trừ chủ yếu qua đường mật qua phân (90%), cùng với chất chuyển hóa sulfoxide và sulfone. Dưới 10% liều uống được bài tiết qua nước tiểu.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
- Người bị nhiễm sán lá gan, mật (do Fasciola hepatica và Fasciola gigantica).
- Người bị bệnh sán lá phổi (Paragonimus) gây ra bởi chủng Paragonimuc westermani hoặc các chủng Paragonimus khác.
4 Chống chỉ định
- Người có tiền sử quá mẫn với Triclabendazole.
- Trẻ em dưới 4 tuổi.
5 Liều dùng – Cách dùng
5.1 Liều dùng
Điều trị | Đối tượng sử dụng | Liều dùng |
Nhiễm sán lá gan | Người lớn và trẻ em trên 4 tuổi | Uống 10 mg/kg, một liều duy nhất. |
Nhiễm sán lá phổi | Người lớn và trẻ em trên 4 tuổi | Uống 20 mg/kg, chia làm 2 lần. |
Nhiễm sán lá gan, phổi | Bệnh nhân suy thận | Không khuyến cáo sử dụng vì chưa có nghiên cứu. |
Nhiễm sán lá gan, phổi | Bệnh nhân suy gan | Bệnh nhân suy gan nên dùng thận trọng, bác sĩ điều trị cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ. |
5.2 Cách dùng
- Triclabendazol dùng đường uống.
- Uống thuốc sau bữa ăn, có thể uống nguyên viên hoặc nhai rồi uống cùng với nước.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Mebendazole – Giải pháp hàng đầu loại sạch giun đường tiêu hóa.
6 Tác dụng không mong muốn
Tần suất xuất hiện tác dụng phụ | Tác dụng phụ |
Rất thường gặp | Ra mồ hôi, đau bụng/ đau thượng vị. |
Thường gặp |
Yếu ớt, đau ngực, sốt, chán ăn. Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, vàng da, cơn đau quặn mật. Chóng mặt, choáng váng, nhức đầu, nổi mày đay, khó thở, ho. |
Ít gặp | Ngủ gà, ngứa, đau lưng, tăng nhẹ creatinin huyết thanh có hồi phục. |
Không xác định tần suất | Rối loạn tiêu hóa, đau đầu. |
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Praziquantel: Thuốc trị giun sán phổ rộng – Dược thư Quốc gia 2022.
7 Thận trọng khi sử dụng Triclabendazole
- Nhiễm sán lá phổi – điều trị tại bệnh viện vì có thể gây tổn thương thần kinh; nhiễm sán lá gan nặng – cơn đau bụng cấp tính do tắc ống dẫn mật bởi sán chết tại ống mật.
- Một số bệnh nhân sử dụng Triclabendazole được ghi nhận có tăng thoáng qua từ nhẹ đến trung bình nồng độ các men gan trong huyết thanh (ASAT, ALAT, phosphatase kiềm) và bilirubin toàn phần. Vì vậy nên thận trọng khi dùng thuốc này cho những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan.
- Không khuyến cáo điều trị đối với bệnh nhân suy thận do chưa có dữ liệu.
- Thận trọng khi dùng triclabendazol ở những bệnh nhân bị thiếu hụt men glucose-6-phosphat dehydrogenase do khả năng gây tan huyết.
- Thuốc có thể xảy ra chóng mặt, trong trường hợp này không nên lái xe, vận hành máy móc có khả năng gây nguy hiểm.
8 Các câu hỏi thường gặp
8.1 Thuốc Triclabendazole 250mg (Deworm) giá bao nhiêu?
Thuốc Deworm chứa hoạt chất Triclabendazole với hàm lượng 250mg hiện nay đang được bán ở trungtamthuoc.com với giá 145,000đ. Để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 0868 552 633 để được tư vấn thêm.
9 Cập nhật thông tin về nghiên cứu mới
Triclabendazole gây ra bệnh Pyroptosis bằng cách kích hoạt Caspase-3 để phân cắt GSDME trong tế bào ung thư vú:
Trong nghiên cứu này, để kiểm tra chức năng của Triclabendazole đối với bệnh ung thư vú, các nhà nghiên cứu đã điều trị các tế bào ung thư vú bằng Triclabendazole và phát hiện ra rằng Triclabendazole gây ra hiện tượng tiêu hủy tế bào ở MCF-7 và MDA-MB-231, đồng thời các tế bào sắp chết trở nên sưng lên với các bong bóng lớn rõ ràng, một dấu hiệu điển hình của bệnh pyroptosis. Triclabendazole kích hoạt quá trình apoptosis bằng cách điều chỉnh nồng độ protein apoptoic bao gồm Bax, Bcl-2 và tăng cường phân cắt caspase-8/9/3/7 và PARP. Ngoài ra, người ta cũng quan sát thấy sự phân cắt tăng cường của GSDME, điều này cho thấy sự hoại tử/pyroptosis thứ phát tiếp tục được gây ra bởi caspase-3 hoạt động. Phù hợp với điều này, sự phân cắt và chứng pyroptosis ở đầu cuối GSDME-N do Triclabendazole gây ra đã giảm bớt khi điều trị bằng chất ức chế đặc hiệu caspase-3 (Ac-DEVD-CHO). Hơn nữa, Triclabendazole gây ra sự gia tăng các loại oxy phản ứng (ROS) và làm tăng quá trình phosphoryl hóa JNK và sự chết tế bào lylic, có thể được giải cứu bởi người nhặt rác ROS (NAC), cho thấy rằng bệnh pyroptosis phụ thuộc GSDME do Triclabendazole gây ra có liên quan đến ROS/JNK/Bax – Con đường apoptotic của ty thể. Bên cạnh đó, Triclabendazole làm giảm đáng kể thể tích khối u bằng cách thúc đẩy sự phân cắt caspase-3, PARP và GSDME trong mô hình xenograft. Nhìn chung, kết quả cho thấy rằng Triclabendazole gây ra chứng pyroptosis phụ thuộc GSDME bằng cách kích hoạt caspase-3 ít nhất một phần thông qua việc tăng cường con đường apoptotic ROS/JNK/Bax-ty thể, cung cấp cái nhìn sâu sắc về loại thuốc này trong ứng dụng mới tiềm năng của nó trong bệnh ung thư.
10 Các dạng bào chế phổ biến
Triclabendazole được bào chế dạng viên nén 250mg.
Thuốc biệt dược gốc là Egaten 250mg.
Ngoài biệt dược gốc này ra còn có các sản phẩm nổi tiếng chứa Triclabendazole trên thị trường hiện nay gồm Deworm, Lesaxys.
Hình ảnh một số sản phẩm chứa Triclabendazole:
11 Tài liệu tham khảo
1. Chuyên gia Pubchem. Triclabendazole, Pubchem. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
2. Chuyên gia Drugbank. Triclabendazole, Drugbank. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
3. Dược thư quốc gia Việt Nam 2 (Xuất bản năm 2017). Triclabendazole, trang 172-174. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
4. Tác giả Liang Yan và cộng sự (Đăng ngày 8 tháng 7 năm 2021). Triclabendazole Induces Pyroptosis by Activating Caspase-3 to Cleave GSDME in Breast Cancer Cells, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.