Terbinafine

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

Tên chung quốc tế: Terbinafine hydrochloride. 

Mã ATC: D01AE15, D01BA02. 

Loại thuốc: Thuốc chống nấm, dẫn chất allylamin. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Thuốc cốm: Gói 125 mg; 187,5 mg (tính theo terbinafin). 

Viên nén: 250 mg (tính theo terbinafin). 

Gel dùng ngoài: 1% (tính theo terbinafin). 

Kem, Dung dịch (thuốc xịt) dùng tại chỗ: 1% (tính theo terbinafin hydroclorid). 

2 Dược lực học 

Terbinafin là một dẫn xuất tổng hợp của allylamin có hoạt tính chống nấm phổ rộng. Thuốc ngăn cản sinh tổng hợp ergosterol (thành phần chủ yếu của màng tế bào nấm) do ức chế enzym squalen monooxygenase (squalen 2,3-epoxydase). Điều này dẫn đến sự tích lũy squalen (là cơ chất của enzym) trong tế bào nấm và sự thiếu hụt sterol, đặc biệt ergosterol trong màng tế bào nấm, là những yếu tố gây chết tế bào nấm. 

Terbinafin có tác dụng diệt nấm hoặc kim nấm tùy theo nồng độ thuốc và chủng nấm thực nghiệm. In vitro, terbinafin có tác dụng chống nhiều loại nấm, gồm các nấm da (như Trichophyton mentagophytes, T. rubrum, T. verrucosum, Microsporum gypseum, M. nanum, Epidermophyton floccosum); nám sợi (Aspergillus, Scopulariopsis brevicaulis); nấm lưỡng hình (Blastomyces); mốc và men (như Candida albicans, C. parapsilosis). Terbinafin có tác dụng chống nấm da tốt hơn các thuốc chống nấm azol, bao gồm dẫn chất imidazol (như ketoconazol) hoặc dẫn chất triazol (như fluconazol, itraconazol), nhưng chống Candida lại kém hơn các thuốc này. Terbinafin có tác dụng chống nấm C. albicans ở nồng độ cao. 

3 Dược động học 

Terbinafin hydroclorid hấp thu tốt qua Đường tiêu hóa (> 70%). Sinh khả dụng đường uống khoảng 40% ở người lớn, 36 – 64% ở trẻ em do sự chuyển hóa lần đầu ở gan. Dưới 5% liều thuốc được hấp thu sau khi bôi ngoài da. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình khoảng 1 microgam/ml đạt được trong vòng 2 giờ sau khi uống một liều đơn 250 mg. Nồng độ ở trạng thái ổn định cao hơn khoảng 25% so với nồng độ sau khi uống một liều đơn và đạt được sau 10 – 14 ngày dùng thuốc. 

Terbinafin gắn tỷ lệ cao vào protein huyết tương (> 99%). Vd là 1 000 lít. Thuốc được phân bố chủ yếu vào lớp sừng của da, lớp bã nhờn, móng chân, móng tay, tóc, ở đó thuốc đạt nồng độ cao hơn đáng kể so với nồng độ trong huyết tương. Thuốc được bài tiết vào sữa mẹ. 

Terbinafin chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính rồi được thải trừ chủ yếu trong nước tiểu (70 – 75%). 

Nửa đời thải trừ trong huyết tương là 17 – 36 giờ ở người lớn, 27 – 31 giờ ở trẻ em. Nửa đời thải trừ tận cùng tối đa là 400 giờ ở người bệnh điều trị kéo dài, có thể là do sự thải trừ từ da và mô mỡ. Nồng độ diệt nấm trong móng chân, móng tay được duy trì trong vài tuần sau khi ngừng điều trị. Tốc độ thải trừ có thể thay đổi ở người có bệnh gan hoặc thận. Dưới 5% liều terbinafin hydroclorid dùng tại chỗ được hấp thu. 

Nghiên cứu dược động học liều đơn uống viên nén terbinafin ở bệnh nhân suy thận (Clcr < 50 ml/phút) hoặc người có bệnh gan từ trước cho thấy Độ thanh thải của terbinafin giảm khoảng 50%.

4 Chỉ định 

Đường uống: Điều trị nhiễm nấm da ở da và móng tay, móng chân.

Dùng ngoài da: Điều trị bệnh nấm da, lang ben và bệnh nấm 

Candida da. 

5 Chống chỉ định 

Quá mẫn với terbinafin. 

Bệnh gan mạn tính hoặc bệnh gan hoạt động. 

6 Thận trọng 

Không dùng terbinafin cho người bệnh có bệnh gan hoạt động hoặc mạn tính và cần làm xét nghiệm chức năng gan cho tất cả người bệnh trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc uống. Nhiễm độc gan có thể xảy ra ở những bệnh nhân có và không có bệnh gan từ trước, do đó cần theo dõi định kỳ (sau 4 – 6 tuần điều trị) xét nghiệm chức năng gan. Nhiễm độc gan và viêm gan ứ mật nặng đã xảy ra ở người bệnh uống terbinafin. Suy gan nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong hoặc phải ghép gan, đã xảy ra tuy rất hiếm ở người bệnh đã có hoặc không có bệnh gan uống terbinafin. Nếu thấy các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng hoặc các kết quả xét nghiệm hóa sinh chứng tỏ sự nhiễm độc gan gồm viêm gan ứ mật tiến triển, rối loạn chức năng gan (ngứa, buồn nôn kéo dài không giải thích được, giảm cảm giác thèm ăn, vàng da, nôn mửa, mệt mỏi, đau bụng trên bên phải, nước tiểu sẫm màu), phải ngừng terbinafin và đánh giá bệnh nhân ngay lập tức. 

Cũng phải ngừng terbinafin nếu ban da tiến triển xảy ra. Ngừng thuốc khi thấy biểu hiện của hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN). Sử dụng thuốc thận trọng ở người có bệnh vảy nến và người bệnh nhạy cảm với thuốc chống nấm allylamin. 

Dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận (CIcr ≤ 50 ml/phút hoặc nồng độ creatinin > 300 micromol/lít ) chưa được nghiên cứu đầy đủ, tuy nhiên do độ thanh thải của thuốc giảm (xem mục Dược động học) nên cần giảm liều terbinafin. Cũng có khuyến cáo không nên dùng terbinafin. 

Phải theo dõi huyết học. Có thể giảm số lượng tuyệt đối tế bào lympho, giảm nặng bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu, thiếu máu. Ở người suy giảm miễn dịch, phải theo dõi huyết đồ, nếu uống terbinafin trên 6 tuần. Các dạng thuốc chứa terbinafin dùng tại chỗ chỉ được dùng ngoài da. Không được để thuốc tiếp xúc với mắt, không dùng trong âm đạo hoặc uống. Ngoài ra, nên tránh tiếp xúc với mũi, miệng và các màng nhầy khác. Nên khuyên người bệnh tránh mặc quần áo chật hoặc băng bít kín. Nếu thuốc tiếp xúc với mắt, cần rửa mắt cẩn thận dưới vòi nước. Đối với nhiễm nấm Candida: Không nên dùng xà phòng có pH acid (pH acid tạo thuận lợi cho nấm Candida phát triển ở da). 

7 Thời kỳ mang thai 

Nghiên cứu độc tính và khả năng sinh sản ở động vật cho thấy không có ADR với thai nhi. Vì kinh nghiệm lâm sàng ở phụ nữ mang thai rất hạn chế, không nên dùng terbinafin trong thai kỳ trừ khi lợi ích đem lại cho người mẹ vượt xa nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Terbinafin được phân bố trong sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú (kể cả dạng bôi ngoài). 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

Terbinafin dùng đường uống 

9.1 Thường gặp 

TKTW: đau đầu, sốt. 

Da: ban, ngứa, mày đay. 

Hô hấp: viêm mũi họng, ho, sung huyết mũi, đau họng, sổ mũi. 

Tiêu hóa: tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, đau răng. Gan: bất thường về enzym gan. 

Cơ – xương: đau cơ, đau khớp. 

9.2 Ít gặp 

Loạn vị giác, sụt cân. 

9.3 Hiếm gặp 

TKTW: dị cảm, giảm cảm giác, chóng mặt, khó chịu, mệt mỏi, trầm cảm, lo âu. 

Da: phản ứng da nặng gồm phù mạch, nhạy cảm ánh sáng, Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử tiêu biểu bì nhiễm độc, lupus ban đỏ da và hệ thống. 

Gan: ứ mật, viêm gan, vàng da, suy gan. 

Khác: rụng tóc, rụng lông. 

9.4 Tần suất không xác định

Da: ban dạng vảy nến, bệnh vảy nến, bệnh mụn mủ ngoại ban. 

Cơ – xương: tiêu cơ vân. 

Huyết học: giảm bạch cầu trung tính, giảm lượng tiểu cầu, mất 

bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu. 

Miễn dịch: phản ứng dị ứng, phản vệ. 

Mắt: thay đổi ở thủy tinh thể và võng mạc, giảm thị trường. Mũi: mất khứu giác. 

Tuyến tụy: viêm tụy. Tim, mạch: viêm mạch. 

9.5 Terbinafin dùng tại chỗ 

Thuốc có thể gây mẩn đỏ, ngứa, đau nhói chỗ bôi. Trong một số trường hợp hiếm, có thể gây dị ứng, phát ban da, sưng đau. 

9.6 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Đối với terbinafin uống, phải ngừng dùng thuốc khi có các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng của ADR sau đây: các thay đổi ở thủy tinh thể và võng mạc, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng hoại tử biểu bì nhiễm độc, lupus ban đỏ da hoặc toàn thân. 

Đối với terbinafin dùng ngoài da, phải ngừng dùng thuốc khi xảy ra các phản ứng dị ứng. 

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng 

Viên nén được dùng uống, không liên quan đến bữa ăn. Thuốc cốm được rắc trên một thìa thức ăn mềm không chua và nuốt mà không nhai. Dạng viên nén được dùng cho người lớn, dạng cốm dùng cho người lớn và trẻ em từ 4 tuổi trở lên. 

Liều lượng dạng uống được tính theo terbinafin. 1,13 g terbinafin hydroclorid tương đương khoảng 1 g terbinafin. 

Dạng kem dùng ngoài: Làm sạch và làm khô vùng da bị bệnh, bởi một lớp kem mỏng lên vùng da bị bệnh và khu vực xung quanh, xoa nhẹ. Trong trường hợp nhiễm trùng vùng da hay bị hăm (dưới vú, giữa các ngón, khe gian mông, bẹn), sau khi bôi thuốc có thể phủ bởi miếng gạc, đặc biệt là vào ban đêm. 

10.2 Liều dùng terbinafin dạng uống 

Điều trị bệnh nấm da: Người lớn, uống 250 mg/lần, 1 lần/ngày, điều trị trong 2 – 4 tuần với nấm da đùi, 2 – 6 tuần với nấm da chân, 4 tuần với nấm da thân. 

Điều trị bệnh nấm mỏng (móng tay, móng chân): Người lớn, uống 250 mg/lần, 1 lần/ngày, trong 6 tuần với nấm móng tay, trong 12 tuần với nấm móng chân. 

Trẻ em: Không khuyến cáo dùng. 

Tuy nhiên Mỹ cho phép dùng terbinafin uống dạng thuốc cốm cho trẻ em trên 4 tuổi trong điều trị nấm da đầu với liều như sau:

Trẻ em < 25 kg: Uống 125 mg, ngày 1 lần, trong 6 tuần,

Trẻ em 25 – 35 kg: 187,5 mg, ngày 1 lần, trong 6 tuần,

Trẻ em > 35 kg: Uống 250 mg, ngày 1 lần, trong 6 tuần.

Người suy thận: Giảm 1/2 liều uống terbinafin khi GFR < 50 ml/ phút/1,73m2 và không có thuốc thay thế thích hợp. Do lo ngại thanh thải của thuốc giảm, có khuyến cáo cho rằng không nên dùng terbinafin khi Clcr < 50 ml/phút. 

Người suy gan: Không dùng khi bị bệnh gan mạn tính hoặc bệnh gan hoạt động. 

10.3 Liều terbinafin dùng tại chỗ 

Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi: 

  • Bệnh nấm da chân: Bôi thuốc hoặc xịt dung dịch vào vùng bị bệnh, ngày 1 – 2 lần, trong 1 tuần. 
  • Bệnh nấm Candida da: Bôi thuốc hoặc xịt dung dịch vào vùng bị bệnh, ngày 1 – 2 lần, trong 1 – 2 tuần. 
  • Bệnh nấm da thân và nấm da đùi: Bôi kem vào vùng bị bệnh, ngày 1 – 2 lần, trong 1 – 2 tuần; bôi gel hoặc xịt dung dịch vào vùng bị bệnh, ngày 1 lần, trong 1 tuần. 
  • Lang ben (người lớn): Bôi kem hoặc xịt dung dịch vào vùng bị bệnh, ngày 1 – 2 lần, trong 2 tuần. 

Trẻ em < 12 tuổi: Không dùng khi không có chỉ định của bác sĩ lâm sàng. 

11 Tương tác thuốc 

Dùng đường toàn thân

Thuốc tránh phối hợp với terbinafin: mequitazin, pimozid, Saccharomyces boulardii, Tamoxifen, Thioridazin. 

Các thuốc ức chế chuyển hóa terbinafin qua enzym cytochrom P450 có thể làm tăng nồng độ huyết tương của terbinafin (như cimetidin làm giảm độ thanh thải của terbinafin 30%); các thuốc gây cảm ứng enzym cytochrom P450 có thể làm giảm nồng độ huyết tương của terbinafin (như Rifampicin làm tăng độ thanh thải của terbinafin 100%). 

Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn nhịp (như flecainid và propafenon), thuốc chẹn beta, các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI), các thuốc IMAO loại B: Terbinafin ức chế chuyển hóa các thuốc này thông qua isoenzym CYP2D6, nên có thể ảnh hưởng đến nồng độ của các thuốc đó trong huyết tương. Phải theo dõi người bệnh cẩn thận và giảm liều các thuốc này nếu dùng cùng terbinafin. 

Cafein: Thanh thải của Cafein giảm 21%. 

Cyclosporin: Thanh thải của cyclosporin tăng 15%. 

Thuốc tránh thai uống: Rối loạn kinh nguyệt, kể cả xuất huyết đã xảy ra. 

Warfarin: Làm tăng/giảm thời gian prothrombin. 

12 Quá liều và xử trí 

12.1 Triệu chứng

Có một vài trường hợp sử dụng liều trên 5 g (gấp 20 lần liều điều trị hàng ngày) đã gây đau đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, chóng mặt, phát ban, tiểu nhiều. 

12.2 Xử trí

Tăng thải trừ thuốc bằng cách cho dùng than hoạt, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. 

Cập nhật lần cuối: 2019

Để lại một bình luận