Tảo biển (hải tảo) là một dạng tảo mọc ở biển, là loại thực phẩm có thành phần dinh dưỡng phong phú, đồng thời là vị thuốc có nhiều giá trị đối với sức khỏe. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc thông tin chi tiết về tảo biển.
1 Tổng quan
1.1 Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Tảo biển.
Tên gọi khác: Hải tảo; Rong mơ; Rau mã vĩ; Rau ngoai.
Tên khoa học: Sargassum pallidum.
Họ: Sargassaceae.
1.2 Mô tả đặc điểm
Vì hơn 70% bề mặt thế giới được bao phủ bởi các đại dương, sự đa dạng phong phú của các sinh vật biển cung cấp một nguồn phong phú các sản phẩm tự nhiên, chiếm khoảng một nửa số tổng đa dạng sinh học toàn cầu và là những hồ chứa phong phú về cấu trúc các thành phần chức năng sinh học đa dạng. Trong số các sinh vật biển, Tảo biển là nguồn giàu hoạt tính sinh học đa dạng về cấu trúc các hợp chất có các hoạt tính sinh học khác.
Tảo biển thường có thân nhiều nhánh màu nâu nên mang đặc điểm của “Tảo nâu”. Rải rác trên toàn tảo có những bộ phận hình dạng giống “quả” thực ra đó chỉ là những “phao” rỗng trong chứa đầy không khí (túi khí sinh) giúp cho tảo đứng thẳng trong nước biển. Nó mang những bộ phận mỏng và dẹt non như “lá” các cạnh có răng, Tảo biển thường dài 30 – 100cm, đường kính thân đạt 2cm.
1.3 Phân bố, thu hái, chế biến
Tầm quan trọng của rong biển đối với tiêu dùng của con người được biết đến nhiều từ năm 300 trước Công nguyên ở Trung Quốc và Nhật Bản. Hai quốc gia này là nguồn cung cấp rong biển chính người trồng trọt, sản xuất và người tiêu dùng trên thế giới
Các nước khu vực Ấn Độ Dương như Malaysia, Indonesia, Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, v.v., Tảo biển được sử dụng trong món salad, thạch, súp,…
Ở Việt Nam, Rong mơ mọc hoang ven biển nước ta và thường mọc ở các bãi đá ven, nhiều nhất là ở Vĩnh Linh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nam Hà, Ninh Bình, Thái Bình, Quảng Ninh. Ngoài ra, đôi khi nó mọc thành dải dài tới mười km và rộng 23km.
Thường vào khoảng tháng 3 – 9, con người lặn xuống biển sâu khoảng 3 mét cắt Tảo biển, Tảo biển sẽ tự nổi lên, trên thuyền sẽ có một người vớt tảo, Tảo sau khi vớt lên sẽ được rửa nhiều lần trong nước ngọt cho trôi hết tạp chất và phơi khô.
Sau khi thu hoạch xong đem về rửa sạch đất cát và phơi hoặc sấy khô.
1.4 Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng: Toàn thân.
2 Thành phần hoá học
2.1 Chất dinh dưỡng
Rong biển rất giàu chất hòa tan, chất xơ, protein, khoáng chất, vitamin, chất chống oxy hóa, chất phytochemical và axit béo không bão hòa.
Chúng là một nguồn tuyệt vời cung cấp Vitamin A, B2, B3, B12, C, D, E. Hàm lượng axit amin của chúng rất cân bằng và chứa tất cả hoặc hầu hết các axit amin thiết yếu cần thiết vì cuộc sống và sức khỏe.
2.2 Hợp chất hóa học
Một số lượng lớn các nghiên cứu được báo cáo rằng Tảo biển chứa polysaccharide sulfated, plastoquinone, phlorotannin, flucoxanthin, Fucoidan, axit sargaquinoic, sargachromenol, steroid, tecpenoit và flavonoit…
3 Công dụng
3.1 Theo y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh: Tảo biển có vị đắng, mặn, tính hàn.
Công năng, chủ trị
-
Tảo biển, phân bố chủ yếu ở Hoàng Hải, Trung Quốc, đã được được sử dụng trong y học dân gian từ lâu đời.
-
Theo y học Trung Quốc, các thành phần hoạt động trong Tảo biển có nhiều tác dụng dược lý, bao gồm cả các hoạt động chống khối u và chống oxy hóa, vì chúng làm mềm độ cứng để tiêu tan sự trì trệ và long đờm để xua tan đờm và nước.
-
Các chiết xuất từ tảo có tác dụng giảm đau, chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, chống vi khuẩn, chống khối u, tiêu sợi huyết, điều biến miễn dịch, chống đông máu, bảo vệ gan, hoạt động chống vi rút…
-
Ngoài ra Tảo biển còn có tác dụng điều trị một số chứng bệnh như bướu cổ, tiêu đờm, u tuyến giáp, tiêu phù thũng.
3.2 Tác dụng dược lý
Tảo biển có tiềm năng lớn được sử dụng trong các lĩnh vực dược phẩm, tiềm năng chữa bệnh và lợi ích sức khỏe lớn như chống oxy hóa, chống virus, chống dị ứng, chống viêm, chống ung thư, chống đông máu…
3.2.1 Chống oxy hóa
Rong biển đã nhận thấy mối quan tâm ngày càng tăng trong lĩnh vực y sinh, Tảo biển đã được chứng minh là tạo ra các hợp chất chống oxy hóa mạnh.
Ngoài ra, người ta phát hiện ra rằng các chất chiết xuất của Tảo biển chứa một lượng lớn chất dimer và trimer phlorotannin dựa trên kết quả phân tích của phép sắc ký lỏng hiệu năng cực cao – quang phổ khối. Các chất này là một nguồn chất chống oxy hóa tự nhiên tốt.
3.2.2 Bảo vệ thần kinh (thúc đẩy sự phát triển nhanh của tế bào thần kinh)
Sargachromenol được phân lập từ Tảo biển đã được chứng minh là thúc đẩy rõ rệt sự hình thành thần kinh phụ thuộc NGF trong tế bào PC12D.
Pheophytin A tinh khiết chiết xuất từ tảo biển, được quan sát để hiệp đồng với NGF trong việc thúc đẩy neurite phát triển ngoài tế bào pheochromocytoma PC12 của chuột theo cơ chế dường như liên quan đến việc kích hoạt mitogen ‑ được kích hoạt tín hiệu protein kinase.
3.2.3 Hoạt động chống ung thư và độc tế bào
Chiết xuất từ Tảo biển được chứng minh có khả năng chống ung thư qua cơ chế chống lại sự nhân lên của tế bào khối u.
Polysaccharide, SP ‑ 3‑1 và SP ‑ 3‑2 từ Tảo biển, cho thấy có ý nghĩa chống khối u trong ống nghiệm hoạt động chống lại tế bào ung thư HepG2, tế bào A549 và MGC ‑ 803
3.2.4 Chống nhiệt, giảm đau và chống viêm
Quá trình viêm bao gồm một loạt các sự kiện có thể được gợi ra bởi nhiều kích thích bên trong hoặc bên ngoài.
Chiết xuất butanolic của Tảo biển giúp giảm phù nề do carrageenan tương đương với Aspirin và Ibuprofen.
Ngoài ra, chiết xuất methanolic của Sargassum swartzii ở liều 500mg/kg thể trọng cho thấy tác dụng giảm đau đáng kể.
4 Liều dùng & cách dùng
Tảo biển được dùng dưới dạng thuốc sắc với liều lượng tối đa mỗi ngày là 6 – 12 gram.
Dùng tươi hoặc phơi khô làm thuốc.
5 Bài thuốc kinh nghiệm
5.1 Trị bướu cổ
Tảo biển khô đen tán nhỏ dập thành viên iotamin chứa 50 – 70 microgam iốt. Ngày dùng 2 đến 4 viên, uống luôn 3 – 5 tháng.
5.2 Chữa phì đại tuyến tiền liệt gây bí tiểu ở người già
Chuẩn bị mỗi loại 10g gồm: Tảo biển, Côn bố, Xuyên sơn giáp; Mỗi loại 15g gồm: Lệ chi hạch, Quất hạch, Vương bất lưu hành. Đem tất cả sắc nước uống.
5.3 Trị u giáp trạng lành tính
Chuẩn bị 15g Tảo biển, 15g Côn bố, 15g Kim Ngân Hoa 1, 15g Thủy Hồng Hoa tử, 30g Hải phù thạch, 30g Đông qua bì. Sắc nước uống ngày 1 thang.
5.4 Điều trị ung thư trực tràng và thực quản
Sử dụng 30gram rong mơ và 6 gram thủy tức đem nghiền thành bột. Mỗi lần uống, lấy 6 gram hoàn tan với rượu. Ngày uống 3 lần.
6 Tài liệu tham khảo
1. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2006). Rong mơ trang 633 – 635, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2023.
2. Yi Gao và cộng sự (Ngày đăng: ngày 13 tháng 12 năm 2021). Chemical Characterization, Antitumor, and Immune-Enhancing Activities of Polysaccharide from Sargassum pallidum, Pubmed. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2023.