Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) |
Apiales (Hoa tán) |
Họ(familia) |
Araliaceae (Ngũ gia bì) |
Chi(genus) |
Panax |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Panax notoginseng |
Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị xuất huyết, ứ máu, giúp tăng lực, Tam Thất Bắc được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Thuốc Gia Đình xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Tam thất.
1 Giới thiệu về cây Tam Thất Bắc
Tam Thất còn có tên gọi khác là Tam Thất Bắc, Kim bất hoán, Sanchi ginseng; là cây ưa ẩm mát, ưa bóng ở vùng núi cao (trên 1500m).
Tên khoa học của Tam thất là Panax notoginseng, thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Cần phân biệt Tam Thất Bắc và Tam thất nam. Tam Thất Bắc là cây Tam thất được nhắc đến trong bài, còn Tam thất nam là một cây hoàn toàn khác, còn gọi là Tam thất gừng, Khương tam thất, có tên khoa học là Stahlianthus thorelii, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).
Hình ảnh cây Tam Thất Bắc:
1.1 Đặc điểm thực vật Cây Tam Thất Bắc: Tam Thất Bắc có màu gì?
Cây thân thảo, sống lâu năm. Rễ củ hình con quay. Thân mọc thẳng, cao 30-50cm, màu tím tía.
Lá kép chân vịt, 3-4 cái mọc vòng gồm 5-7 lá chét hình mác, gốc thuôn, đầu có mũi nhọn, mép khía răng cưa, 2 mặt có lông cứng ở gân, mặt trên sẫm, dưới nhạt.
Cụm hoa mọc thành tán đơn ở ngọn thân; hoa màu lục vàng nhạt; đài có 5 răng ngắn; tràng 5 cánh rộng ở phía dưới; nhị 5; bầu 2 ô.
Quả mọng, hình cầu dẹt, khi chín màu đỏ, hạt trắng. Mùa hoa tháng 5-7, mùa quả tháng 8-10.
Xem thêm: Củ Tam Thất (Radix Panasis notoginseng) có tác dụng gì đối với sức khỏe?
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ củ (củ Tam Thất Bắc); nụ hoa và lá cũng được dùng.
Rễ củ được thu hái vào cuối thu, đầu đông sau năm thứ 3.
Can tam thất |
Tam thất sau khi thu hoạch, rửa sạch đất cát, củ để nguyên hoặc thái lát, phơi khô và sử dụng Can tam thất có tác dụng hoạt huyết, tiêu viêm, chỉ thống mạnh nên thường được xếp vào nhóm thuốc chỉ thống thượng phẩm Can tam thất được sử dụng trong các trường hợp đau nhiều, lở loét. Ngoài ra, Can tam thất cũng có thể được sử dụng bên ngoài da bằng cách rắc bột lên vết loét với liều lượng từ 9-12g |
Thục tam thất |
Tam thất sau khi thu hoạch, rửa sạch đất cát, có thể sử dụng can tam thất để chế biến Tam thất thái lát, ủ với hoàng tửu trng vòng 4 giờ, sau đó cho vào hấp ở vại sành 4 giờ, đem phơi. Tiếp tục tẩm hoảng tửu và nước gừng trong 4 giờ sau đó cho vào chõ, đem hấp 4 giờ, cho đi phơi, thực hiện 8 lần Sau khi chế xong, tam thất có vị đắng, lúc này có thể đem tẩm Mật Ong và sao với lửa nhỏ cho đến khi mật khô không dính tay Thục tam thất sau khi chế có tác dụng đại bổ huyết, có thể ví như Tử Hà Sa (nhau thai người), được sử dụng cho người huyết hư, với trường hợp khí huyết hư có thể kết hợp với nhân sâm |
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây của vùng Vân Nam (Trung Quốc) và Bắc Việt Nam, được trồng nhiều tại các vùng giáp biên giới phía bắc như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn…
2 Thành phần hóa học của Tam Thất Bắc
Các thành phần hóa học thực vật của Tam Thất Bắc rất phức tạp, bao gồm nhiều saponin, axit amin, polyacetylene, dầu dễ bay hơi, polysacarit và flavonoid. Các saponin loại dammarane đạt tới 12% tổng hàm lượng rễ. Đây là những hợp chất có hoạt tính sinh học chính của rễ với nhiều tác dụng dược lý có lợi.
Tam thất có tỷ lệ saponin toàn phần cao hơn so với Nhân Sâm và Sâm Mỹ. Saponin của nó bao gồm nhiều ginsenoside và notoginsenoside khác nhau. Nhiều ginsenosides trong rễ cũng có trong các loài Sâm khác như Nhân sâm và Sâm Mỹ. Trên thực tế, có hơn 30 ginsenosides đã được phân lập. Các saponin được phân loại thành ba loại chính dựa trên aglycone của chúng – protopanaxadiol (ví dụ: ginsenosides Rb1, Rb2, Rc, Rd), protopanaxatriol (ví dụ: ginsenosides Rg1, Re, Rf) và axit oleanolic (ví dụ: ginsenoside Ro). Nhóm saponin khác, notoginsenosides, bao gồm notoginsenosides R1 – R4, R6 – R9, notoginsenosides A – N, notoginsenosides Fa, Fc và Fe, đã được phân lập từ Tam thất.
Dencichine (β-N-oxalyl-L-α,β-diaminopropionic acid) là một axit amin quan trọng và có hoạt tính sinh học và được trình bày trong Tam thất. Nó có hoạt tính cầm máu mạnh. Tam thất cũng cho thấy một số loại axit amin, chẳng hạn như axit aspartic, axit glutamic, Arginine, Lysine và leucine. Tổng lượng axit amin phát sinh khoảng 7,73%. Trilinolein, một triacylglycerol có ba gốc linoleate, là một hợp chất quan trọng khác đã được tìm thấy. Nó có tác dụng bảo vệ chống lại các bệnh tim mạch bằng cách giảm huyết khối, rối loạn nhịp tim, tăng khả năng biến dạng hồng cầu và chống lại các tổn thương gốc tự do. Một số polyacetylen bao gồm panaxynol, panaxydol và panaxytriol cũng đã được phân lập trong Tam thất. Các hợp chất này đã cho thấy các hoạt động gây độc tế bào, kháng tiểu cầu và chống viêm. Các hợp chất khác như axit notoginsenic betasophoroside cũng được phân lập từ rễ. Nhiều polysaccharid khác nhau, như sanchinan-A, arabinogalactan, được phân lập từ Tam thất và có tác dụng kích thích miễn dịch mạnh. Một loại protein kháng nấm nhỏ giống như chitinase có trọng lượng phân tử 15kDa đã được tìm thấy trong rễ của loại cây này. Hơn nữa, Tam thất chứa một loạt các loại tinh dầu sesquiterpenes và một số trong số chúng đã được xác định là α-guaiene, β-guaiene và octadecane. Một số Flavonoid như quercetin, kaempferol, β-sitosterol, stigmasterol, daucosterol cũng có trong cây thuốc này.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Sâm Ngọc Linh – Sâm Việt Nam bổ dưỡng, vị thuốc quý cho sức khỏe
3 Tác dụng của Tam Thất Bắc
3.1 Tam thất có tác dụng gì?
Tác dụng cầm máu nổi tiếng của nó đã được nghiên cứu một cách khoa học. Một số tác dụng tim mạch có lợi đã được hiển thị. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng chiết xuất Tam thất làm giảm huyết áp và sức cản mạch máu ngoại vi. Nó làm tăng lưu lượng máu mạch vành, điều trị thiếu máu cơ tim thực nghiệm, làm dịu cơn đau thắt ngực, tăng khả năng co bóp của tim và có thể có tác dụng chống loạn nhịp cũng như hỗ trợ trong chấn thương sọ não. Các hoạt động dược lý khác được báo cáo của chiết xuất Tam thất thô và tổng số saponin của nó bao gồm giảm độ nhớt của máu, ức chế kết tập tiểu cầu, tác dụng chống viêm và giảm đau, làm chậm quá trình tiến triển của bệnh thận đái tháo đường sớm, hoạt động bổ trợ miễn dịch, ngăn ngừa xơ hóa gan và rối loạn chức năng vi mạch gan. Hơn nữa, các hoạt động chống ung thư và chống tăng sinh của rễ Tam thất đã được báo cáo. Notoginsenoside R1, một trong những saponin riêng biệt được trình bày trong Tam thất, đã được tìm thấy. Nó giúp tăng khả năng tiêu sợi huyết trong các tế bào cơ trơn và nội mô được nuôi cấy, chống lại sự kích hoạt nội độc tố gây ra bởi các tế bào nội mô và ức chế sản xuất PAI-1 do TNF-alpha trong các tế bào cơ trơn động mạch chủ của con người.
3.1.1 Chống oxy hóa
Tam Thất Bắc cho thấy hoạt động làm giảm cholesterol toàn phần, chất béo trung tính và fibrinogenaemia ở chuột.
Các hoạt động chống oxy hóa trong ống nghiệm của chiết xuất Tam thất được đánh giá với các hệ thống thử nghiệm chống oxy hóa khác nhau. Tam thất thể hiện hoạt tính chelate ion Sắt mạnh và hoạt tính nhặt rác cao chống lại Hydrogen peroxide, các gốc hydroxyl, và hoạt tính yếu chống lại anion superoxide và các gốc tự do DPPH. Những đặc tính chống oxy hóa này của Tam thất dường như là một trong những lý do khiến chúng có hiệu quả trong việc phòng ngừa và điều trị các bệnh về mạch máu.
Xem thêm: Nụ tam thất có tác dụng gì? Uống nhiều Nụ Hoa Tam Thất có tốt không?
3.1.2 Chống viêm
Có một số nghiên cứu báo cáo hoạt động chống viêm của Tam thất. Tam thất phát huy tác dụng chống viêm liên quan đến việc ức chế các chức năng bạch cầu trung tính bao gồm thoái hóa, tạo superoxide và sản xuất leukotriene B4, đồng thời giảm sản xuất nitric oxide NO và prostaglandin PGE2, có thể là do giảm biểu hiện của iNOS và COX-2. Ngoài ra, Tam thất làm giảm đáng kể chứng phù chân chuột do carrageenan gây ra. Chiết xuất từ hoa Tam thất ức chế đáng kể việc sản xuất NO, PGE2, TNFα và IL-1β; đồng thời ức chế biểu hiện mRNA và protein của iNOS, COX-2, TNF-α và IL-1β trong các tế bào RAW264.7 được kích thích bằng LPS. Cơ chế phân tử của sự suy giảm qua trung gian chiết xuất Tam thất trong các tế bào RAW264.7 có mối quan hệ chặt chẽ với việc ức chế quá trình phosphoryl hóa các phân tử MAPK như ERK1/2, JNK và p38 MAPK, và sự chuyển vị của tiểu đơn vị NF-κB p65 thành hạt nhân.
Tam Thất Bắc ức chế kích hoạt vi thần kinh đệm bằng cách giảm biểu hiện của các phân tử phụ (CD40 và CD86), giảm sản xuất các chất trung gian gây viêm (IL-6 và TNF-α) và giảm giải phóng các sản phẩm kháng khuẩn (nitric oxide). Tam thất và một số ginsenosides như Rb1, Rg1 hoặc Re có thể mang lại lợi ích điều trị trong việc điều trị hoặc ngăn ngừa các bệnh thoái hóa thần kinh như bệnh đa xơ cứng và bệnh Parkinson.
3.1.3 Chống huyết khối
Tam thất thô đã được sử dụng theo truyền thống như một chất cầm máu để cầm máu bên trong và bên ngoài, giảm sưng và đau, cũng như làm tan cục máu đông, loại bỏ ứ máu và thúc đẩy lưu thông máu. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Tam thất thô có các hoạt động dược lý hữu ích khác đối với các bệnh liên quan đến tim mạch như giảm cholesterol trong máu, giảm huyết áp, điều trị bệnh tim mạch vành, nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực. Tam thất ức chế đáng kể sự gia tăng bất thường của kết tập tiểu cầu và kết dính tiểu cầu ở chuột bị tắc vĩnh viễn động mạch não giữa. Hơn nữa, Tam Thất Bắc có thể làm tăng tính lưu động của màng tiểu cầu. Tăng fibrinogen trong huyết tương được coi là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch và Tam thất đã được phát hiện là làm giảm đáng kể mức độ fibrinogen trong mô hình chuột.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Dược liệu Huyền sâm – Cây thuốc trị sốt nóng, chống viêm hữu hiệu
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Tam Thất Bắc có tính ấm, vị đắng, ngọt, quy vào kinh can, thận, có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu huyết ứ, tiêu sưng, giảm đau.
Trong đông y, Tam Thất Bắc được dùng trong chữa thổ huyết, ho máu, chảy máu cam, băng huyết, rong kinh, ứ huyết sau đẻ, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, tiểu máu; mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, ít ngủ.
Tam thất có 3 công hiệu chủ yếu gồm:
- Phá ứ cầm máu, dùng trong trường hợp ra máu.
- Hoạt huyết giảm đau dùng trong trường hợp chấn thương, sưng tấy, bầm tím ứ máu.
- Bổ hư cường tráng dùng trong trường hợp thương tổn do làm việc quá sức.
Liều lượng: Dùng dưới dạng bột, mỗi lần dùng 1 đến 1,5g có thể sắc nước uống với liều 3-10g hoặc dùng dưới dạng viên. Khi dùng ngoài chỉ nên dùng ở lượng vừa phải, nghiền thành bột để đắp lên chỗ đau.
Lưu ý: Tam thất có tích ôn, đối với trường hợp ra máu kèm theo chứng âm hư miệng khô thì cần dùng cùng với thuốc bổ âm mát máu.
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai.
Phân biệt tác dụng của các loại Tam thất:
- Tam thất Tam thất Cảnh Thiên và Tam thất lá Cúc đề có tác dụng giảm đau, phá ứ cầm máu, tuy nhiên, Tam thất là rễ của cây Tam thất thuộc họ Ngũ gia, có công hiệu mạnh hơn đặc biệt là trường hợp phá ứ cầm máu, giảm đau, thúc đẩy nhanh lành vết thương, có nhiều ứng dụng trong lâm sàng.
- Tam thất lá Cúc và rễ và lá của cây Tam thất lá Cúc thuộc họ Cúc có tác dụng mạnh đối với trường hợp mụn nhọt, sưng tấy.
- Tam thất Cảnh Thiên là rễ hoặc toàn cây Tam thất Cảnh Thiên thuộc họ Cảnh Thiên có tác dụng tốt đối với chứng mất ngủ, tim đập nhanh, bồn chồn,…
3.3 Cách uống bột Tam Thất Bắc: Uống bột tam thất vào lúc nào là tốt nhất?
3.3.1 Cách uống tam thất để tiêu u
Bạn có thể dùng bột tam Thất Bắc cùng với mật ong.
Cách làm như sau: Cho mật ong vào lọ hay hũ rồi cho lượng vừa phải bột tam Thất Bắc, tránh cho quá nhiều hay quá ít khiến bột quá nhão hay quá khô. Một ngày dùng 1-2 thìa nhỏ bột tam thất mật ong trước bữa ăn sáng và ăn tối khoảng 30 phút.
3.3.2 Tác dụng của tam thất mật ong
Uống tam Thất Bắc với mật ong mang lại những tác dụng như sau:
- Hỗ trợ điều trị các bệnh tiêu hóa, tăng cường tiêu hóa.
- Chữa thiếu máu, bổ máu.
- Phòng ngừa, hỗ trợ điều trị ung thư.
3.4 Tác dụng phụ của củ Tam Thất Bắc
- Do tam Thất Bắc có khả năng thúc đẩy tuần hoàn, hoạt huyết nên phụ nữ có thai khi sử dụng có thể gây động thai, sảy thai. Không dùng tam Thất Bắc cho đối tượng này.
- Ngoài ra, phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt dùng tam Thất Bắc có thể gây chảy máu nhiều do tăng lưu thông và loại bỏ huyết ứ.
- Tam Thất Bắc nếu dùng cho người đang mắc cảm mạo hay cảm nóng sẽ gây nóng thêm và làm bệnh trầm trọng hơn.
4 Các bài thuốc từ cây Tam Thất Bắc
4.1 Chữa máu ra nhiều sau khi đẻ
Dùng Tam Thất Bắc tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần dùng 8g.
4.2 Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi đẻ
Dùng Tam Thất Bắc tán nhỏ, uống 6g hoặc tần với gà non, ăn.
4.3 Chữa các loại chảy máu, hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hoặc do giảm hồng cầu
Dùng Tam Thất Bắc tán thành bột, mỗi ngày uống 6-12g. Nếu chảy máu cấp thì uống gấp bội, bệnh mạn thì uống trong nhiều ngày liền.
4.4 Chữa chảy máu khi bị thương
Dùng lá Tam Thất Bắc giã nát, chắt lấy nước cốt uống, còn bã thì đắp ngoài vết thương.
4.5 Chữa suy nhược cơ thể ở người già và phụ nữ sau sinh
Nguyên liệu: Tam Thất Bắc, Sâm bố chính, Ích mẫu, mỗi vị 40g; Kê Huyết Đằng 20g, Hương Phụ 12g.
Cách làm: Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g. Hoặc có thể sắc uống.
4.6 Chữa viêm gan cấp tính nặng
Nguyên liệu: Tam Thất Bắc, Huyền Sâm, Thiên môn, Bồ Công Anh, Mạch Môn, Thạch Hộc mỗi vị 12g, Nhân Trần 40g, Hoàng bá 20g, Xương bồ 8g.
Cách làm: Sắc uống.
4.7 Chữa tiểu máu do viêm tiết niệu cấp
Nguyên liệu: Tam Thất Bắc 4g, lá Tre, Cỏ nhọ nồi, Kim ngân mỗi vị 16g, Sinh Địa, Cam Thảo đất, Mộc Hương mỗi vị 12g.
Cách làm: Sắc uống.
4.8 Chữa rong huyết do huyết ứ
Nguyên liệu: Tam Thất Bắc, Một dược, Ngũ linh chi mỗi vị 4g, Ngải diệp, Ô tặc cốt, Long cốt, Mẫu Lệ mỗi vị 12g, Đương Quy, Xuyên Khung, Đan bì, Đan sâm mỗi vị 8g.
Cách làm: Sắc uống.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Bui Thanh Tung, Nguyen Thanh Hai (Ngày đăng 30 tháng 4 năm 2016). Phytochemical and pharmacology effect of Panax notoginseng, J App Pharm Sci. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.
2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Tam thất trang 270-271, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.