Ngưu tất được biết đến khá phổ biến với công dụng trị sau sinh ứ huyết, thấp khớp, đau lưng, huyết áp cao, bệnh tăng cholesterol máu. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Ngưu tất.
1 Giới thiệu về cây Ngưu tất
Ngưu Tất hay còn được biết đến với tên gọi Hoài ngưu tất, tên khoa học là Achyranthes bidentata Blume., thuộc họ Rau dền (Amaranthaceae). Tại Việt Nam, có 2 loài Ngưu tất được biết đến là cây Ngưu tất bắc và Ngưu tất nam.
1.1 Hình ảnh cây ngưu tất
Loài thảo cây có tuổi thọ lâu dài, cao khoảng 0,6-1 mét. Rễ củ có hình dạng trụ dài. Thân của cây có 4 cạnh và phình lên ở các điểm. Lá mọc đối, có hình trái xoan bầu dục, kích thước là 5×15 cm, với hai đầu nhọn, cuống ngắn từ 1-3 cm. Mép lá có hình lượn sóng và có lông thưa hoặc không. Gân phụ của lá có 5-7 cặp. Hoa mọc thành các bông ở đầu thân hoặc đầu cành, với hoa nằm trong các nách của lá bắc. Quả hình bầu dục và có một hạt hình trụ bên trong.
Thời điểm cây nở hoa là vào tháng 8-9, và quả chín vào khoảng tháng 10-11.
1.2 Thu hái và chế biến
Cám thuốc bao gồm rễ củ (Radix Achiranthis bidentatea). Việc thu hái thường diễn ra vào mùa đông xuân. Sau khi thu hái, rễ được phơi khô rồi ủ đc bộ phận của loài này được sử dụng để làến khi nhăn da (khoảng 6-7 ngày) và được xông diêm sinh trước khi sấy khô. Rễ có thể được sử dụng sống hoặc tẩm rượu sao.
Rễ của loài này có hình trụ, với đường kính từ 0,5 cm đến 1,0 cm và chiều dài từ 20 cm đến 30 cm. Đầu trên của rễ mang vết tích của gốc thân, trong khi đầu dưới của rễ có hình dạng thuôn nhỏ. Mặt ngoài của rễ có màu vàng nâu, có nhiều nếp nhăn dọc nhỏ và vết tích của các rễ con.
1.3 Đặc điểm phân bố Ngưu tất
Cây có thể được trồng ở cả vùng núi cao và đồng bằng phía Bắc và được nhập khẩu từ nơi khác.
2 Ngưu tất thành phần hóa học
Rễ của cây A. bidentata chứa nhiều hợp chất hóa học thực vật như Saponin, ketosteroid và flavonoid, với nồng độ cao được tách ra thành chiết xuất để sử dụng.
3 Câu hỏi về ngưu tất: Cây ngưu tất chữa bệnh gì?
3.1 Tác dụng dược lý
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng rễ cây A. bidentata chứa năm glycoside axit oleanolic mới có khả năng ức chế sự hình thành hủy cốt bào, Flavonoid quercetin làm giảm sự biệt hóa hủy cốt bào và ecdysterone có khả năng tăng hoạt động tạo xương. Trong các tài liệu cổ xưa, A. bidentata được ghi nhận là có tác dụng củng cố cơ và xương, cải thiện chức năng của gan và thận, thúc đẩy lưu lượng máu và loại bỏ ứ đọng máu, đồng thời kéo dài tuổi thọ. Một nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng việc điều trị AE trong 16 tuần đã cải thiện chất lượng cơ sinh học của xương thông qua việc điều chỉnh mật độ khoáng của xương và cấu trúc vi mô phân tử mà không ảnh hưởng đến sản tử cung ở bệnh loãng xương do cắt bỏ buồng trứng ở chuột. Ngoài ra, các polysaccharide từ cây thuốc này cũng đã được báo cáo có tác dụng bảo vệ khỏi stress oxy hóa, hoạt tính chống HIV và ức chế quá trình glycation không enzym trong quá trình lão hóa chuột do d-galactose gây ra mô hình.
3.2 Vị thuốc Ngưu tất – Công dụng theo y học cổ truyền
Theo Đông y, ngưu tất có tính bình và được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh như sau sinh ứ huyết, thấp khớp, đau lưng, huyết áp cao, bệnh tăng cholesterol máu, tiểu buốt ra máu, chấn thương tụ máu, viêm họng, bế kinh, đau kinh, và khó sinh hoặc sinh non.
A. bidentata Blume là một loại thảo dược được biết đến với tính chất hỗ trợ sức khỏe xương và cơ, cũng như thúc đẩy lưu thông khí huyết theo lý thuyết điều trị của y học cổ truyền. Thảo dược này thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các vấn đề về viêm khớp hoặc tăng cường hệ thống miễn dịch.
4 Cách ngâm rượu cây ngưu tất nam
Chế phẩm rượu ngưu tất địa hoàng: Lấy 250g ngưu tất và 250g địa hoàng ngâm trong 1 lít rượu trong vòng 7 ngày. Uống 2 lần mỗi ngày, mỗi lần uống 20ml. Có tác dụng hỗ trợ điều trị đau tụ huyết, đau thắt lưng đầu gối, phù nề ở các vùng bụng dưới, cũng như cải thiện tình trạng gân cốt yếu đuối và tê ngón chân.
Chế phẩm rượu ngưu tất đu đủ: Pha trộn 50g ngưu tất và 50g mộc qua (Đu Đủ) với 500ml rượu trắng, ngâm trong vòng 7 ngày và uống 1 lần mỗi ngày, vào buổi tối trước khi đi ngủ. Chế phẩm này thường được sử dụng để giúp điều trị các vấn đề liên quan đến dính ruột sau khi mổ.
Chế phẩm rượu ngưu tất đậu đen: Sử dụng 95g ngưu tất, 95g Sinh Địa hoàng và 95g đậu đen để làm chế phẩm này. Đậu đen sau khi rang chín được nghiền nhuyễn trộn đều với ngưu tất và sinh địa hoàng, sau đó hấp chín và lấy vải bọc lại để ngâm trong 1,5 lít rượu. Uống 2 lần mỗi ngày, trước bữa ăn, mỗi lần uống từ 15 đến 30ml. Chế phẩm này thường được sử dụng để giúp điều trị các vấn đề về đau lưng mỏi gối, chân mềm yếu, các khớp xương chân tay co quắt, miệng khô, họng rát và các triệu chứng phong thấp tê đau.
5 Bài thuốc từ cây Ngưu tất
5.1 Viêm họng ở người bị sởi
Sử dụng 20g ngưu tất và 10g Cam Thảo để sắc uống thay thế cho trà, dùng giảm viêm họng cho những người đang mắc bệnh sởi.
5.2 Xuất huyết dạ con
Sử dụng 30g xuyên ngưu tất, sắc lấy hai lượng nước khác nhau, loại bỏ phần bã rồi trộn đều. Chia thành 2 lần uống trong một ngày, liều lượng này được áp dụng cho những người đang xuất huyết dạ con.
5.3 Thuốc bột ngưu tất
Sử dụng ngưu tất, đại giả thạch và tiên hạc thảo với lượng bằng nhau, sau đó nghiền thành bột. Ngày uống từ 1 đến 3 lần, mỗi lần 10g, dùng trong 10 ngày, giúp giảm chảy máu cam.
6 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Ngưu tất trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Kwang Sik Suh và cộng sự (Đăng ngày 10 tháng 10 năm 2013). The protective effects of Achyranthes bidentata root extract on the antimycin A induced damage of osteoblastic MC3T3-E1 cells, PubMed. Truy cập ngày 08 tháng 04 năm 2023.