Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
Tên chung quốc tế: Loteprednol etabonat.
Mã ATC: S01BA14.
Loại thuốc: Corticosteroid.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch nhỏ mắt: 0,2%, 0,5%.
Gel tra mắt: 0,5%.
Thuốc mỡ tra mắt: 0,5%.
2 Dược lực học
Các corticosteroid được sử dụng thường qui trong nhãn khoa để chống viêm. Tuy nhiên, thuốc gây tăng nhãn áp khi sử dụng. Loteprednol etabonat là một corticosteroid thế hệ mới có hoạt tính chống viêm mạnh nhưng ít gây tăng nhãn áp hơn. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có ái lực gắn với receptor steroid cao gấp 4,3 lần Dexamethason.
Sau khi thể hiện tác dụng điều trị tại vị trí tác dụng, loteprednol etabolat nhanh chóng chuyển hóa thành các sản phẩm chuyển hóa không có hoạt tính do vậy ít ADR hơn. Thuốc có tác dụng chống viêm do các tác nhân hóa học, cơ học hoặc yếu tố miễn dịch theo cơ chế ức chế phospholipase A2, enzym chuyển Phospholipid màng thành acid arachidonic, vì vậy thuốc ức chế cả con đường COX và LOX và ức chế hình thành tất cả các eicosanoid. Thuốc ức chế cả đáp ứng pha sớm (phù, giãn mạch, thâm nhập của các bạch cầu và các đại thực bào) và pha muộn (như lắng đọng fibrin, biệt hóa tế bảo viêm và các chemokin) trong đáp ứng viêm. Thuốc cũng giảm sự tăng trưởng của mao mạch, nguyên bào sợi, lắng đọng collagen và hình thành sẹo.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Khi dùng dưới dạng nhỏ mắt, tra mắt, thuốc ít được hấp thu. Lượng thuốc được hấp thu dưới mức có thể định lượng được.
3.2 Phân bố
Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 95%
3.3 Chuyển hóa
Thuốc bị chuyển hóa ở gan tạo thành sản phẩm chuyển hóa không có hoạt tính acid carboxylic.
3.4 Thải trừ
Nửa đời thải trừ của thuốc vào khoảng 2,8 giờ.
4 Chỉ định
Viêm kết mạc dị ứng theo mùa.
Viêm/đau sau phẫu thuật nhãn khoa.
Viêm ở mắt đáp ứng với steroid.
5 Chống chỉ định
Mẫn cảm với loteprednol hoặc các corticosteroid khác. Bệnh nhân mắc các bệnh ở giác mạc và kết mạc do virus bao gồm
Viêm giác mạc do herpes simplex (viêm giác mạc hình cành cây), bệnh thủy đậu, bệnh đậu mùa (vaccinia), nhiễm trùng do vi khuẩn nội bào ở mắt và các bệnh nấm ở mắt, nhiễm trùng cấp có mưng mù, đau mắt đỏ chưa được chẩn đoán nguyên nhân, nhiễm trùng do amip.
6 Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng thuốc trên bệnh nhân đang có glôcôm do thuốc có thể làm tăng áp lực nhãn cầu hoặc glôcôm đi kèm tổn thương dây thần kinh thị giác, giảm thị lực và hình thành đục thủy tinh thể dưới bao sau. Cần kiểm soát áp lực nhãn cầu nếu sử dụng thuốc kéo dài trên 10 ngày.
Thuốc có thể gây rối loạn thị lực. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như nhìn mờ hoặc rối loạn thị lực khác, cần liên hệ với các bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể bao gồm đục thủy tinh thể, glôcôm, hoặc các bệnh lý hiếm gặp khác như hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR) đã được ghi nhận sau điều trị với các corticosteroid tại chỗ và toàn thân.
Sử dụng kéo dài corticosteroid có thể tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát. Các bệnh lý này có thể làm mỏng giác mạc hoặc củng mạc. Thủng nhãn cầu đã được ghi nhận với các steroid nhỏ mắt. Trong các bệnh lý mắt cấp có mưng mủ, steroid có thể che giấu nhiễm trùng và tăng cường sự tồn tại nhiễm trùng.
Điều trị kéo dài với các corticosteroid có thể gây nhiễm nấm. Nếu có loét giác mạc cần cân nhắc nguyên nhân nhiễm nấm khi chẩn đoán. Tránh đeo kính áp tròng sau phẫu thuật thủy tinh thể trừ khi có chỉ định.
Nên bỏ kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc, chỉ nên đeo kính lại ít nhất 15 phút sau nhỏ thuốc.
Nếu các triệu chứng không cải thiện sau 2 ngày, bệnh nhân cần được đánh giá lại.
7 Thời kỳ mang thai
Chưa có dữ liệu nghiên cứu về việc sử dụng loteprednol ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc gây độc tính trên sinh sản. Tuy nhiên, chưa rõ nguy cơ cho người. Không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ mang thai, trừ khi lợi ích đối với mẹ vượt nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
8 Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ liệu loteprednol có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các ADR đi kèm với việc sử dụng các chế phẩm steroid dạng nhỏ mắt hoặc tra mắt bao gồm: tăng áp lực nhãn cầu có thể đi kèm tổn thương dây thần kinh thị giác, giảm thị lực và đục thủy tinh thể dưới bao sau, nhiễm trùng mắt thứ phát do các tác nhân gây bệnh bao gồm herpes simplex và thủng nhãn cầu tại vị trí giác mạc mỏng hoặc củng mạc.
9.1 Thường gặp
Mắt: khuyết tật ở giác mạc, gỉ mắt, khó chịu ở mắt, khô mắt, chảy nước mắt, cảm giác dị vật ở trong mắt, sung huyết kết mạc, ngứa mắt. Thần kinh: đau đầu.
Toàn thân và tại vị trí đưa thuốc: bỏng rát tại chỗ nhỏ mắt, tra mắt.
9.2 Ít gặp
Mắt: bất thường thị lực, phù kết mạc, viêm giác – kết mạc, viêm kết mạc, viêm mống mắt, kích ứng mắt, đau mắt, sợ ánh sáng và viêm màng bồ đào.
Nhiễm trùng: viêm họng.
Hô hấp: viêm mũi.
Toàn thân: suy nhược.
9.3 Hiếm gặp
Nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm niệu đạo.
U lành, ác tính: u vú.
Tâm – thần kinh: lo âu, đau nửa đầu, chóng mặt, dị cảm, mất vị giác.
Tai: ù tai.
Hô hấp: họ.
Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Da: phù mặt, mày đay, phát ban, khô da, chàm.
Cơ, xương khớp: giật cơ.
Toàn thân và tại vị trí đưa thuốc: đau ngực, ớn lạnh, sốt và đau. Khác: tăng cân.
9.4 Chưa xác định được tần suất
Nhìn mờ.
9.5 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng thuốc nếu các triệu chứng trầm trọng hơn. Nếu xuất hiện. nhiễm trùng, cần sử dụng các thuốc kháng khuẩn phù hợp. Nếu không đáp ứng, cần ngừng điều trị với corticosteroid, sử dụng các biện pháp khác thay thế.
10 Liều lượng và cách dùng
10.1 Liều dùng
Người lớn:
- Viêm kết mạc dị ứng theo mùa: Nhỏ 1 giọt hỗn dịch nhỏ mắt 0,2% vào mắt bị bệnh, 4 lần một ngày. Chỉ nên dùng thuốc trong thời gian ngắn, không quá 2 tuần.
Viêm/đau sau phẫu thuật nhãn khoa:
- Thuốc mỡ 0,5%: Lấy 1 lượng thuốc khoảng 1,27 cm(1/2 inch), tra thuốc vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, 4 lần một ngày bắt đầu 24 giờ sau phẫu thuật và tiếp tục trong suốt 2 tuần đầu sau phẫu thuật; Gel 0,5 %, hỗn dịch 0,5%: Nhỏ 1 – 2 giọt vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, 4 lần một ngày bắt đầu 24 giờ sau phẫu thuật và tiếp tục trong suốt 2 tuần đầu sau phẫu thuật. Viêm ở mắt đáp ứng với steroid:
- Hỗn dịch 0,5%: Nhỏ 1 – 2 giọt vào túi kết mạc của mắt bị bệnh, 4 lần một ngày. Có thể tăng liều lên 1 giọt mỗi giờ trong tuần đầu điều trị nếu cần, nếu triệu chứng cải thiện có thể giảm tần suất đưa thuốc; Không ngừng thuốc sớm. Nếu các triệu chứng không cải thiện sau 2 ngày, nên ngừng thuốc và đánh giá lại.
- Trẻ em: Hiệu quả và tính an toàn của thuốc cho trẻ < 18 tuổi chưa được chứng minh. Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em. Bệnh nhân suy gan, suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều.
11 Tương tác thuốc
Các thuốc tránh phối hợp:
- Các thuốc ức chế CYP3A4, bao gồm các sản phẩm chứa cobicistat: Phối hợp với loteprednol có thể làm tăng nguy cơ ADR toàn thân. Các thuốc cần thận trọng khi phối hợp:
- Các thuốc kháng cholinergic toàn thân: Phối hợp với loteprednol có thể làm tăng nguy cơ tăng áp lực nhãn cầu. Các thuốc hạ nhãn áp: Phối hợp với loteprednol có thể làm giảm hiệu quả điều trị của các thuốc này.
- Phối hợp loteprednol với thuốc làm liệt cơ thể mi có thể làm tăng nguy cơ tăng áp lực nhãn cầu.
12 Quá liều và xử trí
Chưa ghi nhận các trường hợp quá liều. Tình trạng quá liều cấp với thuốc nhỏ mắt, tra mắt ít khi xảy ra.
Cập nhật lần cuối: 2019