Tên chung quốc tế: Adagrasib
Biệt dược thường gặp: Krazati
Loại thuốc: Chất chống ung thư và điều hoà miễn dịch
Mã ATC: L01XX77
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim chứa hàm lượng 200mg Adagrasib.
2 Dược lực học
Adagrasib là chất ức chế cộng hóa trị của KRAS, và sự đột biến G12C của KRAS thường gặp ở một số dạng ung thư, phổ biến nhất là ở ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC).
Trong tế bào bình thường, sự hoạt động của gen KRAS được kích hoạt bằng liên kết với guanosine triphosphate (GTP), rồi tham gia vào quy trình truyền tín hiệu nội bào, sau đó GTP thủy phân thành guanosine diphosphate (GDP) sẽ làm KARS bất hoạt. Trong tế bào đột biến G12C của KRAS G12C, thì sự phân huỷ GTP bị suy yếu và duy trì KRAS hoạt động gây tăng sinh tế bào không kiểm soát.
Adagrasib liên kết và khóa thụ thể bất thường vào một cấu hình không hoạt động, do đó ức chế sự phát triển và tăng sinh của tế bào trong các dòng tế bào khối u có đột biến KRAS G12C.
3 Dược động học
Hấp thu: ở liều khuyến cáo, adagrasib có giá trị lớn nhất trong huyết tương sau 6 giờ và có Sinh khả dụng đường uống cao tăng theo tỷ lệ liều dùng. Sự hấp thụ của Adagrasib không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố: Thể tích phân bố của adagrasib là 942L và tỷ lệ liên kết protein là 98%. Thuốc có thể thẩm thấu vào hệ thần kinh trung ương.
Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá chủ yếu qua gan hóa bởi CYP3A4 và các con đường khác như CYP2C8, CYP1A2, CYP2B6, CYP2C9 và CYP2D6 góp phần nhỏ chuyển hoá thuốc ở trạng thái ổn định.
Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua phân khoảng 75%, trong nước tiểu khoảng 4,5%. Thời gian bán thải của Adagrasib khoảng 23 giờ. Độ thanh thải của Adagrasib là 37 L/h.
4 Chỉ định
Adagrasib được chỉ định trong điều trị ở người trưởng thành mắc bệnh:
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có đột biến KRAS G12C di căn khắp cơ quan trong cơ thể hoặc tiến triển tại chỗ không thể cắt bỏ đã điều trị thất bại với ít nhất một liệu trình trước đó.
- Ung thư đại trực tràng (CRC) có đột biến KRAS G12C di căn khắp cơ quan trong cơ thể hoặc tiến triển tại chỗ không thể cắt bỏ đã thất bại điều trị với liệu pháp hoá trị liệu gồm fluoropyrimidine, Oxaliplatin và Irinotecan.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần của Adagrasib.
6 Liều dùng – Cách dùng
6.1 Liều dùng
Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển tại chỗ:
- Người lớn dùng liều 600mg x 2 lần/ngày, duy trì sử dụng đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính nghiêm trọng không thể chấp nhận. Liều lượng có thể thay đổi tuỳ theo đáp ứng của người bệnh.
- Trẻ em chưa có khuyến cáo về liều lượng sử dụng.
Đối với ung thư trực tràng:
- Người lớn dùng liều 600mg x 2 lần/ngày, duy trì sử dụng đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính nghiêm trọng không thể chấp nhận. Liều lượng có thể thay đổi tuỳ theo đáp ứng của người bệnh.
- Trẻ em chưa có khuyến cáo về liều lượng sử dụng.
6.2 Cách dùng
Nuốt toàn bộ viên thuốc, không nhai hoặc nghiền nát viên thuốc trước khi sử dụng.
Sử hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nên uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.
Nếu quên liều thuốc dưới 4 giờ nên uống thuốc trở lại càng sớm càng tốt, nhưng nếu quên quá 4 giờ thì bỏ qua liều và uống theo lịch trình bình thường vào ngày hôm sau.
Nếu bị nôn sau khi uống thuốc thì bỏ qua liều, không uống bù và uống liều tiếp theo vào thời gian đã định ngày hôm sau.
7 Tác dụng không mong muốn
Rối loạn tiêu hoá: tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, táo bón, đau bụng.
Rối loạn chung: mệt mỏi, phù nề
Rối loạn cơ xương khớp: đau cơ xương khớp, đau lưng, đau chân
Rối loạn gan mật: độc tính với gan, tăng ALT/AST gan, tăng bilirubin máu
Rối loạn thần kinh: chóng mặt, mất ngủ
Rối loạn nhiễm trùng: viêm phổi
Rối loạn tim: kéo dài khoảng QT
Các bất thường xét nghiệm: giảm tế bào lympho, tăng aspartate aminotransferase, giảm natri, giảm hemoglobin, tăng creatinine, giảm Albumin, tăng alanine aminotransferase, tăng Lipase, giảm tiểu cầu, giảm Magie và giảm Kali.
8 Tương tác thuốc
Chất cảm ứng CYP3A4 mạnh | làm giảm phơi nhiễm adagrasib, có thể làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc. |
Chất ức chế CYP3A4 mạnh | tránh sử dụng đồng thời khi adagrasib chưa đạt trạng thái ổn định, do có thể làm tăng nồng độ adagrasib, tăng các phản ứng bất lợi của thuốc xảy ra. |
Chất nền CYP3A nhạy cảm | làm tăng mức độ phơi nhiễm các chất nền CYP3A, có thể làm tăng nguy cơ phản ứng có hại liên quan đến các chất nền này. |
Chất nền CYP2C9 nhạy cảm | Tránh sử dụng đồng thời adagrasib với các chất nền CYP2C9 nhạy cảm vì làm tăng mức độ phơi nhiễm các chất nền CYP2C9, có thể làm tăng nguy cơ phản ứng có hại liên quan đến các chất nền này. |
Chất nền CYP2D6 nhạy cảm | làm tăng mức độ phơi nhiễm các chất nền CYP2D6, có thể làm tăng nguy cơ phản ứng có hại liên quan đến các chất nền này. |
Chất nền P-gp | làm tăng sự tiếp xúc với các chất nền P-gp, điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng có hại liên quan đến các chất nền này. |
Thuốc kéo dài khoảng QTc | làm kéo dài khoảng QTc có thể làm tăng xoắn đỉnh, các chứng loạn nhịp tim nghiêm trọng khác và đột tử. |
9 Thận trọng
Các phản ứng có hại nghiêm trọng ở Đường tiêu hóa như chảy máu đường tiêu hóa, tắc nghẽn đường tiêu hóa, viêm đại tràng, tắc ruột, tiêu chảy, nôn đã được báo cáo; theo dõi và sử dụng thuốc hỗ trợ khi cần thiết.
Thuốc có thể gây ra sưng phổi, viêm phổi hoặc tình trạng viêm phổi kẽ đe dọa tính mạng, cần thông báo với bác sĩ ngày nếu bạn có các triệu chứng ho, sốt, khó thở.
Sử dụng thuốc có nguy cơ tăng kéo dài khoảng QT, nên làm tăng nguy cơ các vấn đề về nhịp tim, xoắn đỉnh, thậm chí đột tử. Do đó cần thận trọng với đối tượng người có tiền sử rối loạn nhịp tim, kéo dài QT.
Thuốc gây độc gan, tăng tình trạng viêm gan, theo dõi các triệu chứng và độc tính, nếu tình trạng nặng cần phải ngừng thuốc vĩnh viễn.
Thông báo với bác sĩ các thuốc đang sử dụng để tránh những tương tác có thể xảy ra.
10 Thời kỳ mang thai và cho con bú
Các báo cáo trên lâm sàng về adagrasib trên phụ nữ mang thai chưa có, nhưng sử dụng thuốc trên động vật cho thấy giảm trọng lượng thai nhi, chấm dứt thai kỳ sớm. Do đó cảnh báo những độc tính có thể xảy ra cho thai nhi nên không sử dụng trong thai kỳ.
Chưa có các dữ liệu nghiên cứu về adagrasib có bài tiết vào sữa mẹ, tác động của chúng lên trẻ bú mẹ. Do đó mẹ nên ngưng cho con bú khi uống adagrasib và ít nhất 1 tuần sau liều cuối cùng.
11 Bảo quản
Bảo quản trong nhiệt độ từ 25°C đến 30°C, tránh tiếp xúc với ánh nắng, ẩm ướt.
Tránh khu vực trẻ em có thể tiếp xúc.
12 Quá liều
Chưa có báo cáo, trong trường hợp quá liều nên ngừng thuốc và cấp cứu.
13 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Drugbank. Adagrasib. Drugbank. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.
Chuyên gia Drugs.com. Adagrasib. Drugs.com. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.
Chuyên gia Pubchem. Adagrasib . Pubchem. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.