Khỉ (Hầu – Macaca spp.)

Khỉ (Hầu - Macaca spp.)

Khỉ có vai trò quan trọng trong Đông y, từ nhiều bộ phận của Khỉ mà có thể chế biến ra nhiều vị thuốc có công dụng đa dạng như hầu cốt, hầu táo, hầu đởm, thịt, huyết lình… Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Khỉ hay còn gọi là Hầu.

1 Tìm hiểu về loài khỉ: Con Khỉ có tên gọi khác là gì?

Khỉ hay còn được gọi là Hầu, tên tiếng Anh là Monkey, tiếng Pháp là Macaque, danh pháp khoa học của Khỉ là Macaca spp., thuộc họ Khỉ – Cercopithecidae.

1.1 Các loài khỉ ở Việt Nam

Tại Việt Nam đã phát hiện được 5 trong tổng số 81 loài khỉ trên thế giới. Tuy nhiên hai loài phổ biến nhất ở nước ta là Khỉ Vàng ở miền Bắc và Khỉ Nước ở miền Nam.

2 Con Khỉ có đặc điểm gì?

Khỉ Vàng (tên khoa học là Macaca mulatta Zimmermann) tên khác là Khỉ Đàn, Khỉ Đỏ Đít, Tu Lình, Lình Lương (theo dân tộc Tày). Đây là loài khỉ cỡ trung bình. Có phần thân dài trên dưới 50 cm, nặng khoảng 5-7 kg. Đầu Khỉ Vàng nhỏ, cổ ngắn, mắt sâu, mũi hẹp, mặt có ít lông và có hai túi má. Đuôi của chúng dài bằng nửa thân, mông lớn màu đỉ. Lông ngắn và khá dày, có màu vàng nâu, lưng có màu hơi xám, nhưng phần mông và gốc đuôi lại có màu vàng hung hoặc có những con có màu nâu đỏ, bụng trắng ngà. 

Khỉ Nước (tên khoa học: Macaca fascicularis Wroughton) còn gọi là Khỉ Đuôi Dài, Khỉ Mốc. Thân cỡ trung bình dài 50-55 cm, có thể nặng từ 5,5 – 8 kg. Phần đầu, cổ, mắt, mũi, mặt giống với Khỉ Vàng. Phần đuôi dài hơn Khỉ Vàng, đuôi của Khỉ Nước dài bằng thân. Màu lông xám nhạt, phần bụng màu trắng. 

3 loài khỉ khác được tìm thấy ở Việt Nam là Khỉ Đen (Macaca arcodes Geoffroy), Khỉ Xám (Macaca assamensis M Clelland) và Khỉ Đuôi Lợn (Macaca nemestrina L.) đôi khi cũng được sử dụng để làm thuốc.

Hình ảnh Con Khỉ
Hình ảnh Con Khỉ

2.1 Con Khỉ sợ gì nhất?

Theo những câu chuyện lưu truyền trong dân gian, những lời truyền miệng kể lại từ xa xưa thì Khỉ rất sợ mắm tôm, thậm chí chỉ cần nghe đến mắm tôm là đã trở nên sợ hãi. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu khoa học nào kiểm chứng điều này. Vì vậy chuyện Khỉ có thực sự sợ mắm tôm hay không hoặc con khỉ sợ gì nhất vẫn chỉ là phỏng đoán.

3 Môi trường sống của Khỉ

Khỉ Vàng và Khỉ Nước phân bố ở nhiều nước châu Á từ Ấn Độ đến Đông Dương. Ở Việt Nam, Khỉ Vàng có từ Bắc đến Nam Trung Bộ và ở các đảo lớn, vùng biển Đông Bắc (Cát Bà,…) trong các loại hình rừng thưa, rừng có núi đá gần sông, suối và nương rẫy. Khỉ Nước ở miền Nam trong kiểu rừng gỗ nguyên sinh và thứ sinh, rừng ngập mặn ven biển.

Khỉ Vàng và Khỉ Nước có tập tính sống thành đàn từ vài chục đến cả trăm con, ở một khu vực nhất định, có một con đầu đàn chỉ huy. Chúng hoạt động nhiều vào sáng sớm và chiều khi trời mát, chúng có thể kiếm ăn ngay cả trên cây lẫn ở mặt đất.

Khỉ Vàng chủ yếu ăn thực vật như hạt, quả, củ, chồi lá non hay động vật như ốc, cá, châu chấu, trứng chim… Còn Khỉ Nước ăn tôm, cua, cá ở bãi biển và động vật thân mềm ở ven suối. 

Hai loài khỉ nói trên đã được nhà nước bảo vệ do sự suy giảm về số lượng và được nuôi trong các khu bảo tồn, làm cảnh hay xiếc.

Khỉ thường sống thành bầy, đàn
Khỉ thường sống thành bầy, đàn

4 Bộ phận sử dụng 

Xương khỉ được dùng trong y học cổ truyền với tên thuốc là hầu cốt, huyết lình, thịt, sỏi mật (hầu táo), mật (hầu đởm) …

Nhiều bộ phận của khỉ được sử dụng
Nhiều bộ phận của khỉ được sử dụng

4.1 Chế biến cao khỉ

Cao khỉ có hai loại: Cao xương khỉ nấu hoàn toàn bằng xương, sau khi sơ chế sạch thì ngâm với nước lá Ngải Cứu 1 đêm rồi nầu như các loại cao xương động vật khác và cao toàn tính được nấu từ cả xương lẫn thịt của khỉ.

Thường phối hợp thêm những vị thuốc cay như Địa Liền, Hồi Hương, Thiên Niên Kiện giúp giảm mùi tanh hoặc Đương Quy, Xuyên Khung để tăng tác dụng tạo mùi thơm cho cao dễ uống.

4.2 Cách lấy huyết lình

Người ra thường lấy vị thuốc này vào mùa khỉ sinh đẻ, tầm tháng 6-7.

Người lấy đến những mỏm đá là nơi khỉ hay ngồi sau khi đẻ, cạo lấy những mảng huyết đọng lại đã khô đen. Đem về bẻ nhỏ, loại bỏ tạp chất và phơi khô, rồi bảo quản trong lọ sạch. Bao giờ sử dụng mới đem tán thành bột

Huyết lình đã chế biến có màu đen như bã cà phê. 

4.3 Cách lấy sỏi mật Khỉ

Khỉ mổ khỉ, sờ thấy vật cứng ở túi và ống mật thì rạch ngay lấy sỏi, tránh để lâu sỏi bị ngấm mật sẽ bị đen.

Dùng vải mềm hoặc gạc sạch lau hết màng nhảy rồi bọc bằng bông hoặc giấy bản, cho vào hộp kín có chất hút ẩm. 

5 Thành phần hóa học

Vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về thành phần cao khỉ hay sỏi mật khỉ. Theo những ghi chép, cao khỉ chứa 16,86% Ni-tơ toàn phần, 0,85% Acid Amin, 1,88% tro, 0,56% Clo, 0,02% Canxi, 0,03% Phospho tính bằng H3PO4, 4 phần triệu Asen.

6 Công dụng

6.1 Tính vị, công năng

Thịt khỉ có vị chua, tính bình, có tác dụng bổ dương, ích tinh, trừ thấp.

Xương khỉ có vị chua, tính bình, có tác dụng bổ thân, ích huyết, tăng cường sinh dục.

Huyết lình có vị mặn, mùi tanh, tính bình, không độc, có tác dụng bổ máu, điều kinh.

Sỏi mật có vị đắng, hơi mặn, tính lạnh, vào các kinh tâm, phế và can, có tác dụng trấn kinh, giải độc, tiêu thũng, trừ đờm. 

6.2 Tác dụng

Công dụng
Công dụng

Thịt Khỉ thường phối hợp với xương để nấu cao toàn tính. Cao khỉ toàn tính là một loại thuốc bổ máu, bổ toàn thân dùng cho những người thiếu máu, xanh xao, gầy yếu, lao lực, mệt mỏi, kém ăn, thiếu ngủ, đổ mồ hôi trộm, phong thấp. Phụ nữ và người cao tuổi dùng rất tốt. Liều dùng hàng ngày: 5- 10g, có thể đến 20g. Cách dùng cắt cao thành từng miếng mỏng, ngậm cho tan dần trong miệng hoặc trộn với mật ong, cháo nóng, ngâm rượu cho dễ dùng hơn.

Tuệ Tĩnh đã dùng xương đầu khi đốt thành tro, tán nhỏ, cho uống mỗi lần 4g với rượu vào lúc đói để ngăn chặn các cơn sốt rét.

Huyết lình là một vị thuốc quý theo kinh nghiệm của đồng bào miền núi. Đó là loại thuốc bổ máu cho phụ nữ sau khi đẻ, những người xanh xao, gầy yếu, mới ốm khỏi, thiếu máu, trẻ em gầy còm, chậm lớn, biếng ăn. Liều dùng hàng ngày: Người lớn uống 3- 5g chiêu với nước ấm hoặc ngâm rượu uống. Trẻ em: 1- 2g ăn với cháo nóng vào buổi sáng. Dùng liền 5- 7 ngày. Thường dùng kèm Gừng giã nhỏ để khử mùi tanh. 

Sỏi mật khỉ hay Hầu Táo được dùng ở Trung Quốc chữa sốt cao, co giật, ngộ độc, ho hen, phù thũng. Ngày dùng 0,20- 0,30g dưới dạng thuốc bột.  

Mật khỉ hay Hầu Đởm phơi khô, mài với nước uống trị cảm trẻ em, sốt nóng, da khô, kiết lỵ. Dùng ngoài xoa bóp trị chấn thương.

Trong y học hiện đại, Khỉ sống được dùng để thí nghiệm dược lý và đặc biệt thận của Khỉ Vàng là môi trường nuôi cấy virus để cho vaccin phòng, chống bệnh bại liệt ở trẻ em.

Ghi chú: Các loài Khỉ Mặt Đỏ, Khỉ Xám và Khỉ Đuôi Lợn đã được đưa vào Sách Đỏ quốc gia vì số lượng của chúng trong thiên nhiên còn rất ít. 

7 Tài liệu tham khảo

  1. Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam (Xuất bản năm 2004). Khỉ trang 982 – 983, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 31 tháng 07 năm 2023.
  2. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam Tập 2 (Xuất bản năm 2006). Khỉ trang 1161 – 1162, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam Tập 2. Truy cập ngày 31 tháng 07 năm 2023.

Để lại một bình luận