Hoạt chất Glutamine được biết đến trong lâm sàng nhằm mục đích điều trị tình trạng thiếu hụt glutamine hoặc mất glutamine do chấn thương hoặc bệnh tật. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Glutamine
1 Tổng quan
1.1 Glutamine là gì ?
Glutamine là một axit amin không thiết yếu hiện diện dồi dào khắp cơ thể và tham gia vào nhiều quá trình trao đổi chất. Nó được tổng hợp từ axit glutamic và amoniac; là chất vận chuyển nitơ chính trong cơ thể và là nguồn năng lượng quan trọng cho nhiều tế bào.
Glutamine là một sản phẩm thực phẩm y tế được sử dụng để bổ sung nguồn glutamine trong chế độ ăn uống. glutamine được sử dụng để điều trị tình trạng thiếu hụt glutamine hoặc mất glutamine do chấn thương hoặc bệnh tật.
Glutamine cũng được sử dụng kết hợp với hormone tăng trưởng của con người để điều trị hội chứng ruột ngắn.
1.2 Đặc điểm hoạt chất Glutamine
CTCT: C5H10N2O3
Glutamine là chất răn sđục, hoặc tinh thể màu trắng hoặc bột tinh thể, không mùi. Thực thể Glutamine tan trong nước, không tan trong metanol (3,5 mg/100 mL ở 25 °C), etanol (0,46 mg/100 mL ở 23 °C), ete, benzen , axeton , etyl axetat , cloroform
2 Tác dụng dược lý của hoạt chất Glutamine
2.1 Dược lực học
Giống như các axit amin khác, glutamine có vai trò quan trọng về mặt sinh hóa như là thành phần của protein. Glutamine cũng rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa nitơ. Amoniac (được hình thành do quá trình cố định đạm) được đồng hóa thành các hợp chất hữu cơ bằng cách chuyển axit glutamic thành glutamine. Enzim thực hiện điều này được gọi là glutamine synthetase. Glutamine sau đó có thể được sử dụng làm chất cho nitơ trong quá trình sinh tổng hợp nhiều hợp chất, bao gồm các axit amin, purin và pyrimidine khác.
2.2 Cơ chế tác dụng
L-Glutamine hỗ trợ sự tăng sinh của các tế bào lympho được kích thích bằng mitogen, cũng như sản xuất interleukin-2 (IL-2) và interferon-gamma (IFN-gamma). Nó cũng cần thiết để duy trì các tế bào tiêu diệt được kích hoạt bởi lymphokine (LAK). L-glutamine có thể tăng cường quá trình thực bào của bạch cầu trung tính và bạch cầu đơn nhân. Nó có thể dẫn đến tăng tổng hợp có chức năng chủ yếu bằng cách ngăn chặn sự gắn kết của vi khuẩn vào tế bào niêm mạc ruột bằng cách cải thiện tình trạng căng thẳng oxy hóa. Tuy nhiên, cơ chế chính xác về tác dụng điều hòa miễn dịch có thể có của L-glutamine bổ sung vẫn chưa rõ ràng. Có thể hình dung rằng tác dụng chính của L-glutamine xảy ra ở cấp độ ruột. Có lẽ L-glutamine đường ruột tác động trực tiếp lên mô bạch huyết liên quan đến ruột và kích thích chức năng miễn dịch tổng thể theo cơ chế đó mà không vượt ra ngoài lớp nội tạng. Cơ chế chính xác về tác dụng của L-glutamine đối với NAD khả năng oxy hóa khử chưa được biết rõ nhưng được cho là có liên quan đến việc tăng lượng Glutathione giảm có sẵn bằng cách bổ sung glutamine. Sự cải thiện khả năng oxy hóa khử này làm giảm lượng tổn thương oxy hóa mà hồng cầu hình liềm dễ mắc phải hơn. Việc giảm tổn thương tế bào được cho là làm giảm hiện tượng tan máu mãn tính và tắc mạch.
2.3 Dược động học
Hấp thụ: Sự hấp thu diễn ra hiệu quả và diễn ra theo cơ chế vận chuyển tích cực. Tmax là 30 phút sau một liều duy nhất. Động học hấp thu sau nhiều liều vẫn chưa được xác định.
Phân bố: Thể tích phân bố là 200 mL/kg sau liều tiêm tĩnh mạch.
Chuyển hóa: Glutamine ngoại sinh có thể đi theo con đường trao đổi chất tương tự như L-glutamine nội sinh có liên quan đến sự hình thành glutamate, protein, nucleotide và đường axit amin.
Thải trừ: Loại bỏ chủ yếu bằng nhãn trao đổi chất . Trong khi L-glutamine được lọc qua cầu thận, gần như tất cả đều được tái hấp thu ở ống thận. Thời gian bán hủy thải trừ là 1 giờ
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Được sử dụng để bổ sung dinh dưỡng, cũng như để điều trị tình trạng thiếu hụt hoặc mất cân bằng trong chế độ ăn uống.
Dùng để giảm các biến chứng cấp tính của bệnh hồng cầu hình liềm ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 5 tuổi trở lên
3.2 Chống chỉ định
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng với bất kỳ trường hợp mẫn cảm với thành phần của thuốc.
4 Liều dùng – Cách dùng
4.1 Cách dùng
Sử dụng đúng theo hướng dẫn trên nhãn hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Không sử dụng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn mức khuyến nghị.
Khi điều trị hội chứng ruột ngắn, người bệnh có thể cần dùng glutamine 6 lần mỗi ngày trong tối đa 16 tuần.
Dùng bột uống glutamine trong bữa ăn hoặc bữa ăn nhẹ trừ khi có hướng dẫn khác.
Uống viên glutamine khi bụng đói, ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Không đổ bột glutamine khô trực tiếp vào sữa công thức bằng ống. Luôn trộn bột với nước và truyền trực tiếp vào ống cấp liệu bằng ống tiêm.
4.2 Liều lượng
Liều người lớn thông thường để bổ sung chế độ ăn uống:
Liều trung bình: 10 g uống 3 lần mỗi ngày
Liều người lớn thông thường cho hội chứng ruột ngắn:
Đường uống: 5 g uống 6 lần mỗi ngày, cách nhau 2 đến 3 giờ, trong bữa ăn hoặc bữa ăn nhẹ, khi thức, trong tối đa 16 tuần; được sử dụng kết hợp với hormone tăng trưởng và hỗ trợ dinh dưỡng.
Liều người lớn thông thường cho bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm:
Trong một nghiên cứu lâm sàng trên 7 bệnh nhân sau 4 tuần điều trị bằng glutamine với liều 30 g uống mỗi ngày, đã có lợi ích lâm sàng trong việc giảm tính nhạy cảm oxy hóa của hồng cầu hình liềm.
Liều trẻ em thông thường cho bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm:
Trong một nghiên cứu lâm sàng trên 27 trẻ em (5,2 đến 17,9 tuổi) sau 24 tuần điều trị bằng glutamine ở liều 600 mg/kg/ngày qua đường uống
==>> Xem thêm về hoạt chất: Acetylcystein: Acid amin có tác dụng làm loãng và long đờm – Dược thư quốc gia 2022
5 Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ nghiêm trọng:
- Đau ngực
- Vấn đề về thính giác
- Dấu hiệu nhiễm trùng như sốt , ớn lạnh, đau họng , triệu chứng cúm , lở miệng, suy nhược bất thường.
Tác dụng phụ thường gặp của glutamine có thể bao gồm:
- Buồn nôn , nôn , đau dạ dày, đầy hơi;
- Sưng ở tay hoặc chân của bạn;
- Đau cơ hoặc khớp, đau lưng
- Nhức đầu , chóng mặt, cảm giác mệt mỏi
- Phát ban hoặc ngứa da nhẹ
- Khô miệng , chảy nước mũi, tăng tiết mồ hôi
6 Thận trọng
Để đảm bảo glutamine an toàn, hãy nói với bác sĩ nếu người bệnh có:
- Bệnh gan
- Bệnh thận
Do chưa có báo cáo chứng minh tính an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú khi sử dụng thuốc này nên không dùng thuốc nếu không có chỉ định của bác sĩ.
7 Nghiên cứu về Glutamine như một chất dinh dưỡng miễn dịch
Bổ sung chế độ ăn uống với các chất dinh dưỡng tăng cường chức năng miễn dịch có lợi ở những bệnh nhân mắc bệnh phẫu thuật và bệnh hiểm nghèo. Suy dinh dưỡng và rối loạn chức năng miễn dịch là những đặc điểm thường gặp ở bệnh nhân nhập viện. Các chất dinh dưỡng cụ thể có tác dụng miễn dịch và dược lý, khi được tiêu thụ với số lượng cao hơn nhu cầu hàng ngày, được gọi là chất dinh dưỡng tăng cường miễn dịch hoặc chất dinh dưỡng miễn dịch. Việc bổ sung các chất dinh dưỡng miễn dịch rất quan trọng, đặc biệt đối với những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, nhiễm virus hoặc nhiễm trùng nặng kèm theo tình trạng suy dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng miễn dịch tiêu biểu là Arginine, axit béo omega-3, glutamine, nucleotide, Beta-carotene và/hoặc axit amin chuỗi nhánh. Glutamine là axit amin dồi dào nhất và thực hiện nhiều vai trò trong cơ thể con người. Tuy nhiên, glutamine bị cạn kiệt từ kho dự trữ trong cơ khi bị căng thẳng trao đổi chất nghiêm trọng bao gồm nhiễm trùng huyết và phẫu thuật lớn. Vì vậy, nó được coi là cần thiết có điều kiện trong những điều kiện này. Tổng quan này thảo luận về vai trò sinh lý của glutamine, cách thức và liều lượng sử dụng glutamine, cũng như cải thiện tình trạng bệnh nhất định sau khi bổ sung glutamine. Mặc dù dinh dưỡng miễn dịch chưa được các bác sĩ lâm sàng không phải chuyên gia dinh dưỡng đồng hóa rộng rãi, nhưng các chất dinh dưỡng miễn dịch bao gồm glutamine có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhiều nhóm bệnh nhân khác nhau.
8 Tài liệu tham khảo
- Được viết bởi chuyên gia của Pubchem. Glutamine, Pubchem. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
- Được viết bởi chuyên gia của Drugs.com. Glutamine, Drugs.com. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
- Tác giả Hyeyoung Kim, ngày đăng báo năm 2011. Glutamine as an immunonutrient, Pubmed. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.