Kim Sương (Ớt Rừng – Micromelum falcatum (Lour.) Tanaka)

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Rosids (nhánh hoa Hồng)

Bộ(ordo)

Sapindales (Bồ hòn)

Họ(familia)

Rutaceae (Cam)

Chi(genus)

Micromelum

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Micromelum falcatum (Lour.) Tanaka

Kim Sương (Ớt Rừng - Micromelum falcatum (Lour.) Tanaka)

Kim sương thuộc dạng cây nhỏ hay cây nhỡ, chiều cao mỗi cây có thể lên đến 6 mét. Những cành khi còn non có lông mềm mịn như len, cành già thì nhẵn. Lá kép, mọc so le, gồm 7-9 lá chét. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.

1 Giới thiệu

Tên khoa học: Micromelum falcatum (Lour.) Tanaka

Tên gọi khác: Ớt rừng, Chàm hôi, Vọt cày, Mán chỉ, Chăm sao, Mắc khèn, Tiêu rừng.

Họ thực vật: Rutaceae (Cam).

Quả của cây Kim sương
Quả của cây Kim sương

1.1 Đặc điểm thực vật

Kim sương thuộc dạng cây nhỏ hay cây nhỡ, chiều cao mỗi cây có thể lên đến 6 mét. Những cành khi còn non có lông mềm mịn như len, cành già thì nhẵn.

Lá kép, mọc so le, gồm 7-9 lá chét có dạng hình mũi mác, phiến lá có màu lục hơi vàng, gốc lá lệch, đầu có mũi nhọn, mép lá uốn lượn, 2 mặt của lá nhẵn trừ phần gân giữa, mặt dưới có gân lồi lên, cuống lá kép và cuống lá chét đều k có lông tơ.

Cụm hoa mọc thành xim ngù ở đầu cành, chiều dài cụm hoa ngắn hơn lá, cuống hoa có lông mềm như len, lá bắc nhỏ, hoa có màu trắng hoặc vàng nhạt, đài 5 răng, tràng 5 cánh nhẵn, nhị 10, bầu hình trứng có lông.

Quả hình trứng nhẵn, quả khi chín có màu vàng hoặc màu vàng cam, hạt có lá mầm mỏng, màu lục.

Mùa hoa từ tháng 4 đến tháng 6, mùa quả từ tháng 7 đến tháng 9.

Dưới đây là hình ảnh cây Kim sương:

Hình ảnh cây Kim sương
Hình ảnh cây Kim sương

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng là rễ, thân và lá của cây Kim sương, thời điểm thu hái là vào mùa thu, sau khi thu hái về thì đem phơi khô.

1.3 Đặc điểm phân bố

Micromelum Blume là một chi nhỏ, chủ yếu gồm các loài cây bụi được tìm thấy chủ yếu ở vùng nhiệt đới từ Nam Trung Quốc, Ấn Độ đến một số quốc gia thuộc Đông Nam Á, Australia. Tại nước ta, chi này có 4 loài, Kim sương là loài phân bố chủ yếu ở các vùng núi thấp, trung du.

Cây có khả năng chịu bóng, thường mọc ở những tán rừng thưa, rừng núi đá vôi hoặc quần thể các cây bụi sau nương rẫy. Kim sương là loài hoa quả hàng năm, cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, những gốc cây còn lại sau khi chặt cũng có khả năng mọc những chồi non và phát triển thành cây mới.

Cây Kim sương còn được gọi là cây Ớt rừng
Cây Kim sương còn được gọi là cây Ớt rừng

2 Thành phần hóa học

Lá và quả của cây Kim sương có chứa tinh dầu.

Hoa của cây Kim sương
Hoa của cây Kim sương

3 Cây Kim sương có tác dụng gì?

3.1 Tác dụng dược lý

Dịch chiết từ cây Kim sương cho thấy tác dụng giảm viêm cấp tính cân chuột, gây tăng huyết áp trên chó và làm giảm co bóp hồi tràng, tử cung đã cô lập khi nghiên cứu trên động vật thí nghiệm.

3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền

3.2.1 Tính vị, tác dụng

Kim sương có vị the, đắng, tính ấm. Cây có tác dụng giãn gân, phá ứ, giải độc, hoạt huyết, kích thích tiêu hóa.

3.2.2 Công dụng

Kim sương được dùng trong các trường hợp teo cơ, tê thấp, nhức mỏi, co quắp chân tay. Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 6-12g rễ thái nhỏ, đem sắc với 200ml nước cho đến khi còn 50ml. Đồng thời, dùng một lượng dược liệu gấp đôi so với lượng dược liệu đem sắc để ngâm với rượu, dùng xoa bóp vào chỗ đau.

Nhân dân một số địa phương còn dùng lá hoặc rễ của cây Kim sương đem sắc nước uống trong trường hợp kinh nguyệt không đều, đau dạ dày, sốt.

Cây Kim sương có tác dụng gì?
Cây Kim sương có tác dụng gì?

4 Cây Kim sương trị bệnh gì?

4.1 Chữa tê thấp, nhức mỏi, teo cơ, ho hen

Bài thuốc 1:

  • 10g rễ Kim sương.
  • 10g vỏ Núc Nác.
  • 10g thân cây Bạch đồng nữ.
  • 10g rễ cây Vú bò.
  • 10g Sả.
  • Các vị đem thái nhỏ sau đó phơi khô, có thể sắc hoặc ngâm rượu để uống.

Bài thuốc 2:

  • 8g thân cây Kim sương.
  • 10g rễ cây Bánh nem.
  • 10g thân cành Kim ngân.
  • Các vị đem sắc nước uống.
  • Chữa cảm sốt, tiêu chảy, đau dạ dày
  • 8g rễ cây Kim sương.
  • 8g rễ Xuyên tiêu.
  • 8g Cúc áo hoa vàng.
  • 8g rễ Chanh.
  • 8g quả Màng tang.
  • Các vị đem sắc nước uống.
Cây Kim sương
Cây Kim sương

4.2 Chữa đau họng

Sử dụng vỏ thân của cây Kim sương sắc đặc sau đó dùng để ngậm, có thể nuốt dần từng ít một.

4.3 Chữa rắn độc cắn

Sử dụng lá cây Kim sương giã nhỏ, thêm nước sau đó gạn uống, bã dùng để đắp vào chỗ rắn cắn.

Hình ảnh cây Kim sương
Hình ảnh cây Kim sương

5 Tài liệu tham khảo

Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Kim sương, trang 113-114. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2024.

Tác giả Đỗ Tất Lợi. Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. Kim Sương trang 543-544. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2024.

Để lại một bình luận