Zuranolone

Hoạt chất Zuranolone được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích dùng cho người trưởng thành để điều trị chứng trầm cảm sau sinh, giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Zuranolone.

1 Lịch sử ra đời

Zuranolone đã được FDA chấp thuận vào ngày 4 tháng 8 năm 2023 và hiện đây là loại thuốc uống đầu tiên để điều trị chứng trầm cảm sau sinh với thông báo cụ thể như sau:

Trầm cảm sau sinh là một giai đoạn trầm cảm chủ yếu thường xảy ra sau khi sinh con nhưng cũng có thể bắt đầu trong giai đoạn sau của thai kỳ. Đây là một tình trạng khiến các bà mẹ cảm thấy bản thân vô dụng, buồn bã, thậm chí đe dọa đến tính mạnh, xuất hiện ý định làm hại con và bản thân. Và, bởi vì trầm cảm sau sinh có thể phá vỡ mối liên kết giữa mẹ và con, nó cũng có thể gây ra những hậu quả đối với sự phát triển về thể chất và cảm xúc của đứa trẻ.

Thuốc uống chính là liệu pháp thuận lợi để cải thiện tâm trạng, đẩy lùi các ý định làm hại con và bản thân. Việc được tiếp cận với thuốc uống sẽ là một lựa chọn có lợi cho nhiều phụ nữ trước những cảm giác cực đoan và đôi khi là những mối nguy hại đe dọa đến tính mạng.

Zurzuvae chứa Zuranolone đã được tiến hành để nghiên cứu về hiệu quả trong điều trị trầm cảm sau sinh.

Những người tham gia thử nghiệm là những phụ nữ mắc trầm cảm sau sinh đã đáp ứng các tiêu chí của Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần đối với một giai đoạn trầm cảm nặng và có các triệu chứng bắt đầu trong tam cá nguyệt thứ ba hoặc trong vòng bốn tuần sau khi sinh. Trong nghiên cứu 1, bệnh nhân dùng 50mg Zurzuvae hoặc giả dược một lần mỗi ngày vào buổi tối trong 14 ngày. Trong nghiên cứu 2, bệnh nhân nhận được một sản phẩm zuranolone khác xấp xỉ bằng 40mg Zurzuvae hoặc giả dược, cũng trong 14 ngày. Bệnh nhân trong cả hai nghiên cứu được theo dõi ít nhất 4 tuần sau 14 ngày điều trị. Điểm cuối chính của cả hai nghiên cứu là sự thay đổi trong các triệu chứng trầm cảm khi sử dụng tổng số điểm từ thang đánh giá trầm cảm Hamilton gồm 17 mục (HAMD-17), được đo vào ngày 15.

Nghiên cứu cho thấy, những người dùng thuốc cho thấy các triệu chứng bệnh được cải thiện đáng kể so với nhóm giả dược. Hiệu quả điều trị được duy trì vào Ngày thứ 42—bốn tuần sau liều Zurzuvae cuối cùng.

2 Mô tả hoạt chất Zuranolone 

CTCT: C25H35N3O2.

Tên IUPAC: 1-[2-[(3 R ,5 R ,8 R ,9 R ,10 S ,13 S ,14 S ,17 S )-3-hydroxy-3,13-dimetyl-2,4,5,6, 7,8,9,10,11,12,14,15,16,17-tetradecahydro-1 H -cyclopenta[a]phenanthren-17-yl]-2-oxoetyl]pyrazole-4-carbonitril.

Công thức cấu tạo của Zuranolone
Công thức cấu tạo của Zuranolone

3 Dược lực học

Zuranolone là một steroid thần kinh đóng vai trò như một đột biến dị lập tích cực của thụ thể GABA A. Không giống như các chất điều biến dị lập thể tích cực khác của GABA A phổ biến hơn trên thị trường như các thuốc benzodiazepin, zuranolone có thể điều chỉnh cả độ dẫn GABA A ở synap và ngoại synap do liên kết với vị trí không phải benzodiazepine trên thụ thể. Zuranolone được thiết kế với đặc điểm dược lý của một steroid thần kinh đồng thời cũng có đặc điểm dược động học của công thức dùng đường uống, một lần mỗi ngày.

Với liều khuyến cáo gấp hai lần, zuranolone không gây kéo dài khoảng QTc đáng kể về mặt lâm sàng. Dùng đồng thời 50mg Zuranolone hàng ngày lặp đi lặp lại với rượu hoặc Alprazolam dẫn đến suy giảm hoạt động tâm thần vận động. 

Zuranolone thể hiện EC50 là 430 nM và 118 nM ở các thụ thể α1β2γ2 và α4β3δ GABA A tương ứng, hai thụ thể tiếp hợp và ngoại tiết có nhiều nhất trong não. Do đó, Zuranolone có thể tăng cường cả dòng điện sau synap phasic và thuốc bổ liên quan đến sự điều biến của các thụ thể GABA A ở synap và ngoại synap tương ứng. Vì dòng thuốc bổ có thể tạo ra tác dụng ức chế lớn hơn so với dòng phasic, nên khả năng của zuranolone để điều chỉnh dòng thuốc bổ cung cấp cơ hội lớn hơn để tăng cường độ dẫn GABA. 

4 Cơ chế tác dụng 

Zuranolone là một steroid thần kinh (NAS) GABA-A bộ điều biến allosteric dương tính thụ thể (PAM). Zuranolone được cho là hoạt động bằng cách cân bằng lại mạng lưới não chịu trách nhiệm về các chức năng như tâm trạng, kích thích, hành vi và nhận thức. Mất cân bằng GABA được xem là yếu tố gây lên một số vấn đề sức khỏe như trầm cảm. GABA là một sứ giả hóa học (dẫn truyền thần kinh) trong não và tủy sống (hệ thống thần kinh trung ương). Không giống như các loại thuốc benzodiazepin, một loại chất điều biến tích cực khác của GABA A, Zuranolone liên kết với giao diện tiểu đơn vị α/β có trong tất cả các thụ thể GABA A thay vì giao diện tiểu đơn vị α/γ. Do đó, zuranolone có thể liên kết với cả thụ thể GABA A ở khớp thần kinh, bao gồm các tiểu đơn vị 2α2βγ và các thụ thể GABA A ngoại synap, bao gồm các tiểu đơn vị 2α2βδ.

5 Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống, nồng độ đỉnh của Zuranolone đạt được sau 5 đến 6 giờ (T max). Sau khi uống, nồng độ đỉnh của zuranolone đạt được sau 5 đến 6 giờ (T max ). Sinh khả dụng tuyệt đối của Zuranolone không được đánh giá. Phơi nhiễm Zuranolone (Cmax và AUC) tăng xấp xỉ liều tương ứng với liều từ 30 mg đến 60 mg (gấp 1,2 lần liều khuyến cáo của Zuranolone) với một bữa ăn có chất béo vừa phải (700 calo; 30% chất béo). Sử dụng Zuranolone một lần mỗi ngày dẫn đến sự tích lũy khoảng 1,5 lần phơi nhiễm toàn thân và trạng thái ổn định đạt được sau 3 đến 5 ngày. Sau khi dùng 30mg Zuranolone cho các đối tượng khỏe mạnh, C max tăng khoảng 3,5 lần và AUC cuối cùng tăng khoảng 1,8 lần với bữa ăn ít chất béo (400 đến 500 calo, 25% chất béo) so với khi nhịn ăn điều kiện. Cmax tăng khoảng 4,3 lần và AUC lần cuối tăng khoảng 2 lần với bữa ăn nhiều chất béo (800 đến 1.000 calo, 50% chất béo) so với điều kiện nhịn ăn.

Phân bố: Thể tích phân bố của Zuranolone sau khi uống lớn hơn 500L. Tỷ lệ nồng độ trung bình trong máu-to-huyết tương nằm trong khoảng từ 0,54 đến 0,58. Liên kết với protein huyết tương lớn hơn 99,5%

Chuyển hóa: Zuranolone trải qua quá trình chuyển hóa rộng rãi, với CYP3A4 được xác định là enzyme chính có liên quan. Không có chất chuyển hóa nào lưu hành ở người chiếm hơn 10% tổng số nguyên liệu liên quan đến thuốc và không có chất nào được coi là đóng góp vào tác dụng điều trị của Zuranolone.

Thải trừ: Sau khi uống zuranolone được đánh dấu phóng xạ, 45% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa với zuranolone không đổi không đáng kể và 41% trong phân dưới dạng chất chuyển hóa với ít hơn 2% dưới dạng zuranolone không đổi. Thời gian bán hủy cuối cùng của Zuranolone là khoảng 19,7 đến 24,6 giờ ở người trưởng thành. Độ thanh thải biểu kiến ​​trung bình (CL/F) của zuranolone là 33 L/h.

6 Chỉ định – Chống chỉ định của Zuranolone

6.1 Chỉ định

Dùng cho người lớn để điều trị trầm cảm sau sinh.

6.2 Chống chỉ định

Người mẫn cảm với Zuranolone

Zuranolone điều trị trầm cảm sau sinh
Zuranolone điều trị trầm cảm sau sinh

7 Liều dùng 

1 viên 50mg/ngày.

8 Cách dùng 

Thuốc dùng đường uống.

Nên uống vào buổi tối.

Dùng thuốc khoảng 2 tuần.

Uống với bữa ăn giàu chất béo.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Điều trị rối loạn trầm cảm với Fluoxetine

9 Tác dụng không mong muốn

Zuranolone có thể gây:

Cảm lạnh thông thường.

Buồn ngủ.

Nhiễm trùng tiết niệu.

Mệt mỏi.

Tiêu chảy.

Chóng mặt.

Khi dùng Zuranolone có thể làm tăng nguy cơ có suy nghĩ hoặc hành động tự sát nên cần theo dõi thận trọng và chỉ dùng cho người trưởng thành.

10 Tương tác thuốc 

Tránh dùng cùng chất gây cảm ứng CYP3A4.

Thuốc ức chế mạnh CYP3A4: Khi muốn dùng đồng thời phải giảm liều Zuranolone.

Thông báo với bác sĩ khi đang dùng:

  • Thuốc ức chế thần kinh trung ương.
  • Thuốc phiện.
  • Thuốc chống trầm cảm.
  • Rượu bia.

Các chất này có thể khiến các triệu chứng lú lẫn, chóng mặt, buồn ngủ,.. trầm trọng hơn.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Điều trị rối loạn lo âu xã hội với Paroxetine

11 Thận trọng khi sử dụng

Khi lo lắng các biểu hiện bệnh không cải thiện có thể gọi cho bác sĩ.

Các thay đổi đột ngột về cảm xúc, hành vi tâm trạng, suy nghĩ,… khi phát hiện cần báo với bác sĩ.

Không nên dùng khi có ý định có thai hoặc đang mang thai.

Dùng biện pháp tránh thai để tránh mang thai khi dùng thuốc.

Thận trọng với phụ nữ cho con bú.

Trong 12 giờ sau khi uống Zuranolone không nên lái xe, vận hành máy.

12 Các dạng bào chế 

Zuranolone hiện nay được bào chế ở dạng: Viên nang 20, 25, 30mg. đây là đường dùng thuận tiện với người trưởng thành, dễ uống.

Biệt dược gốc của Zuranolone là: Zurzuvae.

13 Tài liệu tham khảo

Chuyên gia của FDA (Ngày đăng 4 tháng 8 năm 2023). FDA Approves First Oral Treatment for Postpartum Depression, FDA. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023

Chuyên gia của Pubchem. Zuranolone, Pubchem. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023

Tác giả Melisa Puckey, BPharm (Ngày đăng 5 tháng 8 năm 2023). Zuranolone, Drugs. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023

Để lại một bình luận