Xô Thơm (Salvia officinalis)

Xô Thơm (Salvia officinalis)

Xô thơm trong y học dân gian được ứng dụng để điều trị gout, thấp khớp, co giật, viêm nhiễm. Các nghiên cứu về dược lý của xô thơm hiện nay còn cho thấy cây có tác dụng chống ung thư, chống viêm, chống oxy hóa… Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc thông tin chi tiết về Xô thơm.

1 Giới thiệu về cây Xô thơm

Cây Xô thơm hay còn gọi là cây hoa xôn, xôn có danh pháp khoa học là Salvia officinalis, tên tiếng Anh: Sage. Đây là một loài thực vật thuộc họ Labiatae/Lamiaceae

Xô thơm là loại cây hoang dã, mọc bụi, cao khoảng 60 – 100 cm, thân thảo, lá màu xanh lục hơi nhạt, mặt phủ nhiều lông tơ, hoa kích thước nhỏ có màu tím đặc trưng.

Hình ảnh cây xô thơm
Hình ảnh cây xô thơm

2 Phân bố

Xô thơm có nguồn gốc từ các khu vực Trung Đông và Địa Trung Hải, nhưng ngày nay đã được du nhập vào nhiều quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam

3 Cây xô thơm ở Việt Nam

Tại Việt Nam, dù có nhiều ứng dụng trong đời sống và y học nhưng số lượng trồng Xô thơm còn rất hạn chế, đa số được tìm thấy mọc hoang dã, đôi khi được trồng để làm cảnh

4 Thu hái và chế biến

Bộ phận sử dụng: Lá cây, phần trên mặt đất của cây hay tinh dầu

Lá cây có thể dùng lá xô thơm tươi hay đem sấy ở nhiệt độ dưới 35 độ C để được lá xô thơm khô, dược liệu Herba salviae hay Folium salviae 

Lá xô thơm tươi
Lá xô thơm tươi

5 Thành phần

Các chất hóa học thực vật chính trong hoa, lá và thân của xô thơm đã được xác định. Một loạt các thành phần bao gồm alkaloid, carbohydrate, axit béo, dẫn xuất glycosid (ví dụ: glycosid tim, glycosid flavonoid, Saponin), hợp chất phenolic (ví dụ: coumarin, flavonoid, tanin), poly acetylene, steroid, terpen/terpenoit (ví dụ, monoterpenoids, diterpenoids, triterpenoids, sesquiterpenoids), và sáp được tìm thấy trong cây xô thơm.

Hầu hết các hóa chất thực vật được báo cáo từ xô thơm đã được phân lập từ tinh dầu, chiết xuất cồn, chiết xuất nước, phần butanol:

Hơn 120 thành phần đã được tìm thấy trong tinh dầu được điều chế từ các bộ phận trên mặt đất của xô thơm. Các thành phần chính của dầu bao gồm Borneol, Long Não, caryophyllene, cineole, elemene, humulene, ledene, pinene và thujone.

Chất chiết xuất từ ​​cồn và nước của S. officinalisrất giàu Flavonoid đặc biệt là axit rosmarinic và luteolin-7-glucoside.

Ngoài ra, các axit phenolic như axit caffeic và axit 3-Caffeoylquinic đã được tìm thấy trong chiết xuất metanol của cây xô thơm

Các carbohydrate phong phú nhất được mô tả trong loại cây này là arabinose, galactose, Glucose, mannose, xyloza, axit uronic và rhamnose.

So sánh các chất hóa học thực vật trong hoa, lá và thân của S. officinalis ; linalool là hóa chất thực vật hiện diện nhiều nhất trong thân cây; những bông hoa có hàm lượng α-pinene và cineole cao nhất; và bornyl axetat, camphene, long não, humulene, Limonene và thujone là những chất hóa học thực vật hiện diện nhiều nhất trong lá.

Thành phần hóa học
Thành phần hóa học

6 Cây xô thơm có tác dụng gì?

6.1 Theo y học cổ truyền

Trong y học dân gian, xô thơm đã được sử dụng để điều trị các loại rối loạn khác nhau bao gồm co giật, loét, bệnh gút, thấp khớp, viêm nhiễm, chóng mặt, run, tê liệt, tiêu chảy và tăng đường huyết. 

Trong y học cổ truyền của Châu Âu, S. officinalis đã được sử dụng để điều trị chứng khó tiêu nhẹ (chẳng hạn như ợ chua và đầy hơi), đổ mồ hôi nhiều, rối loạn nhận thức liên quan đến tuổi tác, viêm họng và da.

6.2 Nghiên cứu hiện đại

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để ghi lại những cách sử dụng truyền thống của xô thơm và tìm ra những tác dụng sinh học mới cho loại cây này.

Những nghiên cứu này đã tiết lộ một loạt các tác dụng dược lý bao gồm tác dụng chống ung thư, chống viêm, chống đau, chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống đột biến, chống mất trí nhớ, hạ đường huyết

Hoạt tính chống khối u tiềm năng của xô thơm đã được nghiên cứu trên một số dòng tế bào ung thư và trên các mô hình ung thư ở động vật. Đã có báo cáo rằng việc uống trà xô thơm đã ngăn ngừa các giai đoạn khởi đầu của quá trình sinh ung thư ruột kết. Chất chiết xuất từ ​​cây này cho thấy tác dụng ức chế tăng trưởng và tiền chết theo chương trình đối với các dòng tế bào ung thư vú (MCF-7), ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung (HeLa), ung thư đại trực tràng (HCT-116, HCT15, CO115, HT29)… Ngoài tác dụng chống tăng sinh, S. officinalis còn có tác dụng chống di cư và chống tạo mạch.

Bằng chứng từ một số nghiên cứu cho thấy rằng xô thơm có hoạt tính chống oxy hóa mạnh. Làm giàu nước uống của chuột bằng chiết xuất xô thơm làm tăng sức đề kháng của tế bào gan chuột chống lại stress oxy hóa

Các nghiên cứu dược lý đã chỉ ra rằng xô thơm có tác dụng chống viêm và chống nhiễm trùng. Trong số các chất chiết xuất khác nhau của xô thơm, chất chloroform thể hiện tác dụng chống viêm nhiều hơn, trong khi chất chiết xuất trong metanol và tinh dầu thể hiện tác dụng thấp.

6.3 Công dụng của tinh dầu xô thơm

Tinh dầu xô thơm đã được chứng minh là làm giảm các đột biến do tia cực tím gây ra ở Escherichia coli và Saccharomyces cerevisiae

Tinh dầu và chiết xuất etanol của xô thơm cho thấy tác dụng diệt khuẩn và kìm khuẩn mạnh đối với cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Tinh dầu xô thơm có tác dụng ức chế đáng kể sự phát triển của Aeromonashydrophila , Aeromonassobria , E. coli , Klebsiella oxytoca , Klebsiella pneumonia , Pseudomonas morgani , Salmonella anatum , Salmonella enteritidis , Salmonella typhi và Shigellasonei.

Công dụng
Công dụng

7 Tài liệu tham khảo

  • Tác giả: Ahmad Ghorbani và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 13 tháng 01 năm 2017). Pharmacological properties of Salvia officinalis and its components, NCBI. Truy cập ngày 13 tháng 07 năm 2023.
  • Tác giả: Martina Jakovljević và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 06 tháng 03 năm 2019). Bioactive Profile of Various Salvia officinalis L. Preparations, Pubmed. Truy cập ngày 13 tháng 07 năm 2023.
  • Tác giả: T Daniela (Ngày đăng: Tháng 06 năm 1993). [Salvia officinalis l. I. Botanic characteristics, composition, use and cultivation], Pubmed. Truy cập ngày 13 tháng 07 năm 2023.

Để lại một bình luận