Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị suy nhược thần kinh, giúp an thần, Vông nem được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Thuốc Gia Đình xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Vông nem.
1 Giới thiệu về cây Vông nem
Vông Nem còn có tên gọi khác là Vông, Hải đồng, Thích đồng; là cây ưa sáng, thích nghi với khí hậu nóng ẩm, có thể chịu được nóng và khô.
Tên khoa học của Vông nem là Erythrina variegata L., thuộc họ Đậu (Fabaceae). Dưới đây là hình ảnh và cách nhận biết cây lá Vông qua đặc điểm hình thái.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây gỗ nhỡ hoặc lớn, rụng lá, cao 5-8m, có khi hơn. Thân cây Vông nem nhẵn, màu xám nhạt, có gai ngắn hình nón. Lá kép, mọc so le, có 3 lá chét gần hình tam giác, mép nguyên, lá tận vùng rộng hơn dài, hai lá hai bên dai hơn rộng, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng; lá kèm hình hạt đậu.
Cụm hoa mọc ngang ở kẽ lá và đầu cành thành chùm dày, cứ 1-3 hoa ở mỗi mấu; lá bắc nhỏ, sớm rụng; hoa nở trước khi cây ra lá, màu đỏ chói; đài hình ống có 5 răng nhỏ; tràng dài, cánh cờ rộng, nhị tụm lại thành bó vượt ra khỏi tràng; cánh hoa đỏ tươi, nên thường gọi là cây Vông đỏ. Quả cây Vông là quả đậu, màu đen, thắt lại ở gốc và giữa các hạt. Mỗi quả chứa 5-8 hạt hình thận, màu đỏ hoặc nâu. Mùa hoa quả tháng 3-5.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Lá, vỏ thân, hạt.
Lá thu hái vào mùa xuân, dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô. Vỏ thân cạo bỏ lớp bần ngoài cùng, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô. Hạt sao thơm.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây có nguồn gốc ở ven biển Đông Phi, phân bố khắp châu Phi và các vùng nhiệt đới Nam Á, Đông Nam Á, các đảo Thái Bình Dương, Úc và phía nam Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng rải rác tại các tỉnh ở vùng núi thấp, trung du và đồng bằng.
2 Thành phần hóa học
2.1 Alkaloid
Cây là một nguồn alkaloid phong phú (2,5%). 3-Demethoxyerythratidinone, erythraline, erythrinine, erythrinine, erythratidinone, erysonine, erysotine, erysodine, erysovine, 11-hydroxy-epi- erythratidine, erythratidine, epi-erythratidine, erysodienone, erysotrine, erysopitine, 11-β-hydroxyerysotrine[erythrartine] là các alkaloid tứ vòng được phân lập từ các bộ phận khác nhau của caay và scoulerine, (+)coreximine, l-reticuline và erybidine được phân lập từ lá cây. Chiết xuất etanol tạo ra các bazơ tan trong nước và chloroform, được xác định là erysovine và stachydrine. 8alkaloid spiroamine cùng với ba indole-3-alkylmamine được carboxyl hóa – hypaphorine, este metyl của nó và N, N -dimethyltryptophan được phân lập từ các bộ phận khác nhau của cây.
2.2 Flavonoid
Isoflavonoid được báo cáo là thành phần thực vật chính của Vông nem. Nó chứa chủ yếu là erythrinin A, B và C, osajin và alpinum isoflavone, ngoài ra còn có styrene oxyresveratrol và dihydrostilbene dihydroxyresveratrol. Các pyranoisoflavone tuyến tính, robustone và 4-O-methylalpinum Isoflavone cũng được phân lập từ cây. Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo erycricstagallin, orientanol B, erystagallin A, stigmasterol, campesterol, stigmoidins A, B và C, phaseollin, 3-β-acetoxy-B-norcholest-5-ene, docosanoic methyl ester, 29-norcycloartenol, -sitosterol và archidate của nó, và axit capric là thành phần chính. Sự hiện diện của Flavonoid abyssinone V, erycricstagallin và 4-hydroxy-6,3,5-triprenylisoflavonone đã được xác nhận trong các nghiên cứu khác. Trong các nghiên cứu gần đây, hai diphenylpropan-1,2-diol mới, eryvarinols A và B, ba isoflavonoid mới, eryvarin M-O, hai 2-arylbenzofuran mới, eryvarin P và Q và 3-aryl-2,3-dihydrobenzofuran, eryvarin R được phân lập từ rễ của Vông nem. Từ chiết xuất vỏ thân đã phân lập được ba isoflavone mới và một isoflavanone mới, cùng với bảy hợp chất đã biết, euchrenone, isoerysenegalensein E, wighteone, laburnetin, lupiwighteone, erythrodiol và axit oleanolic. Các isoflavonoid mới được báo cáo khác của Vông nem là epilupeol, 6-hydroxygenistein và 3β, 28-dihydroxyolean-12-ene.
2.3 Các hợp chất khác
Nhiều thành phần khác đã được báo cáo từ Vông nem bao gồm erythrabyssin II, dihydrofolinin, octacosyl lên men, rượu sáp, axit sáp, alkyl lên men và alkyl phenolat. Độ ẩm của hạt (3,8%), protein thô (31,2%), pentosan (11,9%) và gôm hòa tan trong nước (1,6%). Thành phần axit amin của protein hạt như sau: alanine, Arginine, axit aspartic, axit glutamic, glycine, histidine, isoleucine, leucine, Lysine, Methionine, phenylalanine, prolin, serine, threonine, tyrosine và valin. Hạt cũng chứa isolecitin, chất ức chế trypsin loại kuntz và chất ức chế chymotrypsin.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Lạc tiên – Vị thuốc bổ giúp an thần, chữa mất ngủ
3 Tác dụng – Công dụng của cây Vông nem
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Bảo vệ thần kinh
Trong nghiên cứu, tổng phần alkaloid từ vỏ cây cho thấy một số tác dụng dược lý đặc trưng: ức chế thần kinh cơ, ức chế thần kinh trung ương và tác dụng chống co giật phù hợp với việc sử dụng chiết xuất thực vật được báo cáo trong hệ thống y học bản địa. Vông nem cũng gây ra thụ động và giảm hoạt động tự phát với sức mạnh cầm nắm tích cực. Điều này cho thấy hoạt động thư giãn thần kinh trung ương (giải lo âu) của loại cây này. Bằng chứng về hoạt tính chống co giật của Vông nem trong cơn co giật theo mô hình pentylenetetrazole đã được thử nghiệm trên chuột. Vì tác dụng bảo vệ của Vông nem trong cơn động kinh co giật, nó gợi ý rằng nó có thể hữu ích trong điều trị cơn mất ý thức.
3.1.2 Kháng khuẩn/ngăn ngừa sâu răng
Isoflavonoid được phân lập từ Vông nem đã được sàng lọc về hoạt tính kháng khuẩn chống lại Staphylococcus aureus kháng methicillin và nhiều chủng khác. Trong số các hợp chất hoạt động, erycristagallin và orientanol B cho thấy hoạt tính kháng khuẩn cao nhất. Tác dụng kháng khuẩn của erycristagallin đối với mutans streptococci dựa trên tác dụng diệt khuẩn. Các phát hiện chỉ ra rằng erycristagallin có tiềm năng trở thành tác nhân hóa học thực vật mạnh để ngăn ngừa sâu răng bằng cách ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây sâu răng và bằng cách can thiệp vào sự kết hợp của Glucose chịu trách nhiệm sản xuất axit hữu cơ.
3.1.3 Giảm đau và chống viêm
Các alkaloid chiết xuất từ lá của Vông nem được báo cáo là có hoạt tính chống viêm. Lá và vỏ cây cũng được sử dụng trong điều trị sốt và thấp khớp. Người ta đã báo cáo rằng trong mô hình quằn quại do axit axetic gây ra, chiết xuất metanol của lá Vông nem ở liều 500 mg/kg cho thấy hoạt tính chống nhiễm trùng đáng kể với 49,03% ức chế phản ứng quằn quại.
3.1.4 Các tác dụng khác
Chống oxy hóa: Chiết xuất thô thu được từ Vông nem được đánh giá về các đặc tính thu hồi gốc tự do của chúng và đánh giá rằng nó có thể là nguồn giàu chất oxy hóa tự nhiên cho các ứng dụng.
Giãn cơ trơn: Vông nem hoạt động như một tác nhân chống co thắt do hoạt động thư giãn của nó; do đó, nó có thể đóng một vai trò quan trọng trong các tình trạng như tiêu chảy hoặc co thắt hoặc đau bụng.
Chống loãng xương: Vông nem có thể ngăn chặn tỷ lệ luân chuyển xương cao do thiếu hụt estrogen, ức chế quá trình mất xương và cải thiện các đặc tính cơ sinh học của xương ở chuột thí nghiệm.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây hoa Sen – Chữa mất ngủ, cơ thể suy nhược hiệu quả
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Vỏ Vông nem có tính bình, vị cay, đắng, quy vào kinh can, tỳ, có tác dụng khư phong thấp, thông kinh lạc; lá có tác dụng sát trùng, tiêu cam tích.
Trong đông y, lá Vông nem được dùng trong chữa mất ngủ, thuốc an thần, chữa chảy máu cam, đi ngoài ra máu, lòi dom, loét lâu ngày không khỏi; vỏ thân dùng chữa phụ nữ sau sinh sa sẩm mặt mày, choáng váng mờ mắt, phong thấp, lở ngứa, đau mỏi lưng gối.
4 Các bài thuốc từ cây Vông nem
4.1 Thuốc an thần
Dùng lá Vông nem loại bánh tẻ, rửa sạch, luộc hoặc nấu canh ăn chữa mất ngủ, đau đầu, chóng mặt.
Hoặc dùng cao lỏng lá Vông, ngày uống 2-4g, rượu thuốc 1-2g, thuốc hãm 2-4g (như pha trà), siro 20ml. Có thể phối hợp với Lạc Tiên, uống trước khi ngủ.
4.2 Chữa sa dạ con
Nguyên liệu: Lá Vông 30g, lá Tiểu kế, hạt Tơ hồng mỗi vị 20g.
Cách làm: Giã nhỏ, sắc với 400ml nước tới khi còn 100ml, uống trong ngày; kết hợp lấy 10 hạt Thầu dầu tía giã nát với giấm, đắp băng lại.
Hoặc lấy lá Vông, lá Cỏ xước, cá trê nấu chung, ăn cả nước lẫn cái.
4.3 Chữa phụ nữ sau sinh sa sẩm mặt mày, choáng váng mờ mắt
Nguyên liệu: Vỏ Vông già, lá Mần tưới, Cỏ Mần Trầu, rễ Ngưu tất, mỗi vị 10-15g.
Cách làm: Sắc nước uống.
4.4 Chữa đau nhức dữ dội lưng, gối
Nguyên liệu: Vỏ thân Vông nem, Ý dĩ nhân mỗi vị 60g, Ngưu tất, Xuyên Khung, Khương hoạt, Địa cốt bì, Ngũ gia bì mỗi vị 30g, Cam Thảo 15g, Sinh Địa 300g.
Cách làm: Trừ Sinh địa ra, còn lại rửa sạch, sao giòn bẻ nhỏ; Sinh địa cắt thành lát mỏng. Lấy vải xô bọc các nguyên liệu lại, ngâm trong 2.4L rượu, mùa đông ngâm 27 ngày, mùa hè ngâm 17 ngày. Mỗi lần uống 50ml, ngày dùng 3 lần sáng, trưa, tối.
4.5 Chữa chân co quắp không duỗi được
Nguyên liệu: Vỏ thân Vông nem, Đương Quy, Đơn bì, Thục Địa hoàng, Ngưu Tất mỗi vị 30g, Sơn Thù du, Bổ cốt chi mỗi vị 15g.
Cách làm: Nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 3g với nước sắc hành (sắc 5g hành với 160ml nước tới khi còn 100ml, bỏ bã), uống khi còn nóng.
4.6 Chữa bệnh ngoài da
Nguyên liệu: Vỏ thân Vông nem, vỏ thân Dâm Bụt, Xà sàng tử, rễ Chút chít.
Cách làm: Tán nhỏ, pha với rượu tỷ lệ 1:5, dùng để bôi ngoài da bị bệnh.
4.7 Chữa bệnh khác
Chữa đau răng: Dùng vỏ thân Vông nem, tán thành bột, rắc vào chỗ răng đau, mỗi ngày 1-2 lần.
Chữa rắn cắn: Dùng hạt hoặc vỏ Vông nem thái nhỏ, đun với một ít nước thành bột nhãn, đắp lên vết cắn.
Chữa rối loạn kinh nguyệt, rong kinh: Dùng hoa Vông nem 15g, sắc lấy nước uống.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả A. Kumar và cộng sự (Đăng vào tháng 7-12 năm 2010). Erythrina variegata Linn: Đánh giá về hình thái, hóa thực vật và các khía cạnh dược lý, NCBI. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Vông nem trang 310-311, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.