Vitamin D3 (Cholecalciferol, Calcitriol)

Vitamin D3 hay còn gọi Cholecalciferol là một trong những vi chất cần thiết đối với sức khoẻ con người. Vậy những thông tin về vi chất này như thế nào? Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi tới quý bạn đọc các thông tin về chất Vitamin D3.

1 Vitamin D3 là gì?

Tên chung quốc tế: Vitamin D3.

Vitamin D3 là một dẫn xuất của Vitamin D giúp cơ thể bạn hấp thụ canxi.

Vitamin D3 là chất điều chỉnh chính của cân bằng nội môi của động vật có xương sống. Nó được tổng hợp từ tiền chất 7- dehydrocholesterol khi da tiếp xúc với tia UVB và sau đó được thủy phân ở gan ở vị trí 25, để cuối cùng được chuyển thành dạng hoạt động của nó, 1,25-dihydroxyvitamin D (1,25(OH) 2D hoặc Calcitriol), ở thận. Hoạt tính sinh học của phân tử này phụ thuộc vào sự liên kết của nó với thụ thể hạt nhân VDR, thụ thể này liên kết với VDRE sau khi được tạo phức với RXR-alpha. Mặc dù có mặt trong các loại thực phẩm khác nhau, nhưng cách tốt nhất để giả định nó ở mức sinh lý vẫn là tiếp xúc với bức xạ UVB vào những giờ nhất định trong ngày và ở những góc cụ thể của vỏ Trái đất. Có nhiều bằng chứng cho thấy mức vitamin D3 thay đổi có liên quan đến các tình trạng bệnh lý, chẳng hạn như loãng xương, ung thư, các bệnh miễn dịch và truyền nhiễm. Trong bài đánh giá này, chúng tôi thảo luận về quá trình chuyển hóa vitamin D3, vai trò của nó trong một số bệnh và mối liên hệ giữa vitamin D3 và các tế bào miễn dịch.

vitamind3 1
Hình 1: Nguồn thực phẩm chứa vitamin D3

2 Tác dụng

Với nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để chứng minh tác dụng cho vitamin D3 với sức khoẻ con người:

Nó được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng thiếu vitamin D.

Tăng cường hấp thu Canxi cho cơ thể: Vitamin D3 từ trước được coi là vi chất quan trọng cho cơ thể tăng cường hấp thu canxi và giữ canxi cho cơ thể. Nếu thiếu đi vitamin D3 thì hiện tượng cơ thể lấy đi canxi từ các tổ chức xương sẽ xuất hiện nhiều. Trong đó, chất chuyển hóa hormone steroid của vitamin D3, 1α,25-dihydroxyvitamin D3 (1,25D3), thúc đẩy hoạt động tạo xương và điều hòa chuyển hóa canxi và phốt phát.

Cải thiện khả năng miễn dịch: Các nghiên cứu thực nghiệm trong các hệ thống thí nghiệm khác nhau cho thấy 1α,25-dihydroxyvitamin D3 (1,25D3) điều chỉnh khác nhau việc sản xuất các cytokine và chemokine tiền viêm tùy thuộc vào loại tế bào. Điều quan trọng là, nhiều báo cáo cho thấy rằng 1,25D3 điều chỉnh tăng biểu hiện của gen hCAP-18/LL-37 peptide kháng khuẩn ở người. Gen hCAP-18/LL-37 dường như thực sự là mục tiêu phiên mã quan trọng đối với 1,25D3. Tuy nhiên, chỉ có bằng chứng hạn chế được đưa ra cho thấy rằng 1,25D3 làm tăng lượng peptit LL-37 có hoạt tính sinh học một cách nhất quán. Quá trình điều hòa giảm sản xuất cytokine/chemokine do 1,25D3 gây ra và kích thích biểu hiện gen hCAP-18/LL-37 đại diện cho hai con đường rất quan trọng để điều hòa phản ứng miễn dịch bẩm sinh do 1,25D3 gợi lên. Bên cạnh đó, các nghiên cứu lâm sàng tập trung vào vai trò của vitamin D3 trong cơ chế bệnh sinh của một số bệnh đường hô hấp. Sự thiếu hụt vitamin D3 làm tăng nguy cơ và làm trầm trọng thêm quá trình hen suyễn, xơ nang, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, xơ phổi vô căn cũng như COVID-19. Khả năng sử dụng vitamin D3 trong phòng ngừa và điều trị xơ phổi trong quá trình viêm phổi quá mẫn có hiệu quả khá rõ. 

Tác dụng bệnh ngoài da: Người ta đã phát hiện ra rằng 1,25(OH)2D3 (chất chuyển hóa có hoạt tính sinh lý của vitamin D3) có khả năng điều chỉnh sự tăng trưởng và biệt hóa ở nhiều loại tế bào, bao gồm tế bào ung thư, tế bào sừng biểu bì và tế bào lympho hoạt hóa. Điều này đã tạo tiền đề cho sự phát triển của một nhóm hợp chất mới có tiềm năng hữu ích trong các bệnh tăng sinh và bệnh qua trung gian miễn dịch. Lý tưởng nhất, các tác nhân như vậy sẽ có tác dụng mạnh như là chất điều chỉnh sự tăng sinh và biệt hóa tế bào ở nồng độ thấp hơn nhiều so với nồng độ có thể gây ra tác dụng phụ liên quan đến hoạt động Vitamin D cổ điển đối với sự hấp thụ canxi và khoáng hóa xương. Ngoài 1,25(OH)2D3, các chất tương tự vitamin D3 tổng hợp 1 alpha-OH-D3, 1,24(OH)2D3 và calcipotriol đã được đánh giá lâm sàng. Calcipotriol đã được nghiên cứu rộng rãi nhất. So với 1,25(OH)2D3, calcipotriol có hiệu lực kém hơn khoảng 200 lần đối với chuyển hóa canxi mặc dù tương tự về ái lực với thụ thể. Trong các nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, có đối chứng với giả dược, calcipotriol tại chỗ đã được chứng minh là vừa hiệu quả vừa an toàn trong điều trị ngắn hạn và dài hạn bệnh vảy nến thể mảng.

Hỗ trợ cải thiện chứng tự kỷ: Trong số các yếu tố, vitamin D3 (cholecaliferol) dường như đóng một vai trò quan trọng trong nguyên nhân của rối loạn phổ tự kỷ (ASD) vì loại vitamin này rất quan trọng đối với sự phát triển của não bộ. Nồng độ vitamin D3 thấp hơn có thể dẫn đến tăng kích thước não, thay đổi hình dạng não và mở rộng tâm thất, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân mắc ASD. Vitamin D3 được chuyển hóa thành 25-hydroxyvitamin D3 trong gan. Nồng độ huyết thanh cao hơn của steroid này có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tự kỷ. Điều quan trọng là trẻ mắc ASD có nguy cơ thiếu vitamin D cao hơn, có thể do các yếu tố môi trường. Ngoài ra, thiếu vitamin D3 có thể gây ra các triệu chứng ASD. Báo cáo nghiên cứu về một cậu bé 32 tháng tuổi bị ASD và thiếu vitamin D3. Các triệu chứng cốt lõi của bệnh tự kỷ đã cải thiện đáng kể sau khi bổ sung vitamin D3. Trường hợp này cho thấy rằng vitamin D3 có thể đóng một vai trò quan trọng trong nguyên nhân của ASD, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá lâm sàng tình trạng thiếu vitamin D3 và nhu cầu bổ sung vitamin D3 trong trường hợp thiếu hụt.

3 Chống chỉ định

Mẫn cảm với chế phẩm chứa vitamin D3.

4 Liều dùng và cách dùng

Sử dụng đường uống như viên nang và viên nén Vitamin D3 uống cùng với thức ăn hoặc khi bụng đói nhưng uống trong bữa ăn là tốt nhất vì loại vi chất này tan trong chất béo. theo chỉ định bác sĩ.

Sử dụng Vitamin D3 dạng tiêm cần định lượng rõ ống tiêm định hoặc sử dụng thiết bị đo liều lượng thuốc kèm theo để tránh quá liều.

==>> Xem thêm về hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Meza-Calci D3 cung cấp canxi cho cơ thể

5 Tác dụng không mong muốn

Dấu hiệu tác dụng không mong muốn của Vitamin D3 là phản ứng dị ứng, như phát ban; nổi mề đay; ngứa; da đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc có hoặc không có sốt ; thở khò khè; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, khó nuốt hoặc nói chuyện; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Các dấu hiệu của mức canxi cao như suy nhược, lú lẫn, cảm thấy mệt mỏi, nhức đầu, đau bụng và nôn mửa, táo bón hoặc đau xương.

6 Tương tác thuốc

Vitamin D3 tương tác với một số tình trạng bệnh lý như: rối loạn nhịp tim, mất cân bằng điện giải, rối loạn chức năng thận, tăng canxi máu, rối loạn chức năng gan mật.

Những nhóm thuốc, hoạt chất tương tác với Vitamin D3: vitamin tổng hợp, chất bổ sung khoáng chất hoặc thuốc kháng axit, albuterol, Amlodipin, aspirin; Aspirin hàm lượng thấp (aspirin), atorvastin, biotin; CoQ10 (ubiquinone); Dầu Cá (axit béo không bão hòa đa omega-3); axít folic, Furosemide, Gabapentin, Hydrochlorothiazide, Ibuprofen, levothyroxin, Lisinopril, Losartan, oxit magiê, Melatonin, Metformin, Metoprolol, omeprazol, pantoprazol, thuốc tiên dược, Tổng hợp (levothyroxin), Tramadol, trazodone, Vitamin B12 (Cyanocobalamin), Vitamin C (axit ascorbic), Zyrtec (Cetirizine).

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: [CHÍNH HÃNG] Thuốc Calcium Softgel (10 vỉ x 10 viên) chắc xương khớp

7 Thận trọng

Những vấn đề sức khỏe như: Hội chứng kém hấp thu, tuyến cận giáp hoạt động quá mức, bệnh sacoit, quá nhiều vitamin D hoặc canxi trong cơ thể hoặc Hội chứng Williams cần báo với bác sĩ.

Thực hiện theo kế hoạch ăn kiêng và tập luyện mà bác sĩ chỉ định khi dùng vitamin D3.

Đề phòng những rủi ro của việc sử dụng Pronutrients Vitamin D3 (viên nang và viên nén cholecalciferol) trong khi bạn đang mang thai hãy báo với bác sĩ.

Nói với bác sĩ khi đang cho con bú để để phòng bất kỳ rủi ro nào đối với em bé khi dùng viatmin D3.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng. 

Tránh ánh sáng, ẩm mốc.

Bảo quản nơi khô ráo.

Để thuốc ngoài tầm với của trẻ em và vật nuôi.

Vứt bỏ thuốc không sử dụng hoặc hết hạn. 

vitamind3 2
Hình 2: Những sản phẩm chứa Vitamin D3

8 Tài liệu tham khảo 

1. Michele Di Rosa, cập nhập ngày 01 tháng 01 năm 2013. Vitamin D3: an ever green molecule, Pubmed. Truy cập ngày 12 tháng 07 năm 2023. 

2. Chuyên gia của Drugs.com, cập nhập ngày 29 tháng 03 năm 2022. Vitamin D3, Drugs.com. Truy cập ngày 12 tháng 07 năm 2023. 

3. K Kragballe, cập nhập năm 1992. Vitamin D3 and skin diseases, Pubmed. Truy cập ngày 12 tháng 07 năm 2023. 

4. Michał Chojnacki, cập nhập ngày 31 tháng 03 năm 2023. Role of vitamin D3 in selected pulmonary diseases with particular emphasis on lung fibrosis,  Annals of Agricultural and Environmental Medicine. Truy cập ngày 12 tháng 07 năm 2023. 

5. Daniel Svensson, cập nhập ngày 03 tháng 10 năm 2015. Vitamin D3 modulates the innate immune response through regulation of the hCAP-18/LL-37 gene expression and cytokine production, SpringerLink. Truy cập ngày 12 tháng 07 năm 2023. 

6. Feiyong Jia, cập nhập ngày 01 tháng 01 năm 2015. Core Symptoms of Autism Improved After Vitamin D Supplementation, American Academy of Pediatrics. Truy cập ngày 12 tháng 07 năm 2023. 

Để lại một bình luận