Vác (Cayratia trifolia)

Vác (Cayratia trifolia)

Vác được biết đến là cây dùng làm thuốc lợi tiểu, trị khối u, đau dây thần kinh và rất nhiều bệnh khác. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về dược liệu này.

1 Giới thiệu về Vác 

Vác hay còn gọi là Dây Vác, Vác Ba Lá, có tên tiếng anh Three – leaf cayratia, tên khoa học là Cayratia trifolia ( L.) Domino, thuộc họ Nho (Vitaceae).

1.1 Đặc điểm thực vật

Vác ba lá là là một loại cây leo thân thảo mọc bằng cách quấn quanh một nguồn hỗ trợ hoặc bằng cách sử dụng các tua để trèo lên các vật thể cao hơn. Các lá xếp theo hình xoắn ốc, hợp chất và có cuống lá có 3 lá chét có răng cưa (3-foliolate). Phiến lá ở đầu cuối có hình giọt nước, thuôn dài hoặc hình bầu dục và dài 5,5–7 x 3,5–4,5 cm. Lá chét bên có hình bầu dục, kích thước 3,5–5,5 x 3–4 cm. Gốc lá hình nêm đến tròn, đỉnh lá nhọn đến nhọn. Cuống lá dài 1-6 cm. Các tua có mảnh mai và dẻo dai. Thân có đường kính 1 – 4 mm, phân nhánh nhiều, có lông màu nhạt. Chồi hoa có đường kính lên tới 2 cm và được tìm thấy ở nách lá. Quả mọng, hình đĩa, rộng 0,5–1,5 cm và chứa 2–4 ​​hạt hình tam giác. Hạt của nó có kích thước 5–6 x 4,5–5 mm.

vac 3
Các bộ phận của Vác

1.2 Đặc điểm phân bố

Cây được tìm ở các nước như Philippines, trong các bụi cây ở độ cao thấp.

Cũng có nguồn gốc từ Andaman Is., Assam, Úc, Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Himalaya, Ấn Độ, Jawa, Lào, Malaya, Maluku, Myanmar, Nepal, New Guinea, Lãnh thổ phía Bắc, Pakistan, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera , Thái Lan, Việt Nam,…

1.3 Bộ phận dùng

Rễ, củ, hạt, lá.

vac 1
Vác

2 Thành phần hóa học

Cây tạo ra dầu sáp màu vàng, carbohydrate, steroid, terpenoid, Flavonoid và tannin. Thu được kaempferol, myricetin, quercetin, triterpenes, epifriedelanol.

Lá cây sản sinh ra steroid, tannin, flavonoid, axit béo và terpenoid. Lá còn chứa stilben (piceid, resveratrol, viniferin, ampelopsin) và flavonoid (cyanidin).

Thân, lá, rễ sinh ra axit hydrocyanic và delphinidin.

Các nghiên cứu về chiết xuất vỏ cây cho thấy có tác dụng kháng virus, kháng khuẩn, chống động vật nguyên sinh, chống ung thư, hạ đường huyết và lợi tiểu.

Nghiên cứu dịch chiết dichlormethane từ lá phơi khô được phân lập β-sitosterol và stirysterol theo tỷ lệ khoảng 5:1, squalene và Lutein.

Nghiên cứu chiết xuất metanol của chồi C. trifolia mang lại lượng phenolics, flavonoid, tannin và alkaloid tốt. Phân tích HPLC đã xác định được 8 hợp chất phenolic và flavonoid. axit galic, catechin hydrat, axit chlorogen, axit caffeic, axit p-coumaric, axit sinapic, coumarin và kaempferol.

vac 2
Vác

3 Công dụng theo Y học cổ truyền

3.1 Đặc tính

  • Ở Ấn Độ, cây được coi là chất làm se, kháng khuẩn, chống sốt rét, chống ung thư, hạ đường huyết và rubefacient.
  • Cây dùng làm thuốc lợi tiểu,
  • Rễ có tác dụng làm se.
  • Các nghiên cứu cho thấy có tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, chống cấy ghép, trị đái tháo đường, chống ung thư, kháng khuẩn, chống nhiễm trùng, kháng khuẩn, chống viêm, diệt ấu trùng muỗi.
  • Lá có thể ăn như rau.

3.2 Công dụng

Lá dưới dạng thuốc sắc được coi là có tác dụng chống sốt rét. 

Nhựa của lá còn có tác dụng trị bệnh sán. 

Rễ xay với hạt tiêu đen, đắp vào vết mụn nhọt. 

Rễ còn dùng làm thuốc nhuận tràng. 

Ở Ấn Độ , rễ được nghiền với hạt tiêu đen và dùng làm thuốc đắp lên mụn nhọt. Cũng được sử dụng như một chất kích thích bổ trong suy nhược. Cây dùng chữa các bệnh về mắt (viêm kết mạc, đục thủy tinh thể và quáng gà). 

Truyền hạt với dịch chiết củ dùng chữa bệnh tiểu đường. 

Bột củ đắp trị rắn cắn. 

Toàn cây dùng làm thuốc lợi tiểu; còn dùng cho các khối u, đau dây thần kinh và các bệnh về lách. Cây dùng làm thuốc đắp trị loét mũi hoặc trị rubefacient. Thuốc sắc dùng trị sốt. Nước ép dùng trị ngứa trên da đầu. 

vac 5
Vác

4 Các nghiên cứu về tác dụng dược lý 

4.1 Chống oxy hóa

Bột thực vật được chiết liên tục bằng ete dầu mỏ, chloroform, etyl axetat và metanol. Dịch chiết thô etyl axetat và metanol đã được thử nghiệm hoạt tính sinh học bao gồm hoạt tính chống oxy hóa bằng tác dụng loại bỏ các gốc DPPH (1,1-diphenyl-2-picryl hydraryl).

4.2 Hoạt tính kháng khuẩn

Chiết xuất thô của loại cây này đã được thử nghiệm trong sàng lọc sinh học sơ bộ về hoạt tính kháng khuẩn của chúng chống lại Escherichia coli, Bacillus subtilis, Micrococcus luteus và P. oxalium. Chiết xuất đã được làm sạch trước cũng đã được nghiên cứu về khả năng ức chế protein kinase và protein kinase đặc hiệu tyrosine của yếu tố tăng trưởng biểu bì.

4.3 Hoạt động chống ung thư

Một lượng lớn các thành phần hóa chất thực vật đã được báo cáo từ nghiên cứu sản phẩm tự nhiên đã được chứng minh thành công là tác nhân chống ung thư. Phát hiện từ nghiên cứu cho thấy chiết xuất metanol mạnh hơn chiết xuất nước trong việc phát huy tác dụng chống ung thư ở cả hai dòng tế bào, bằng chứng là sự giảm tăng trưởng tế bào phụ thuộc vào liều lượng.

4.4 Bảo vệ thần kinh

Việc bổ sung resveratrol vào chế độ ăn uống làm giảm đáng kể sự hình thành mảng bám trong não động vật, một thành phần của bệnh Alzheimer và các bệnh thoái hóa thần kinh khác.

4.5 Bảo vệ tim mạch

Nó ức chế sự biểu hiện phân tử bám dính tế bào mạch máu.

Ức chế sự tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu.

Kích thích hoạt động tổng hợp oxit nitric nội mô.

Ức chế kết tập tiểu cầu.

4.6 Kháng virus

Nó ức chế sự nhân lên của virus herpes simplex loại 1 và 2 bằng cách ức chế bước đầu trong chu kỳ nhân lên của virus. Các nghiên cứu in vivo trên chuột cho thấy resveratrol ức chế hoặc làm giảm sự nhân lên của HSV trong âm đạo và hạn chế bệnh ngoài âm đạo.

vac 6
Vác

5 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Dinesh Kumar và cộng sự, ngày đăng báo 2011. A review on chemical and biological properties of Cayratia trifolia Linn. (Vitaceae), pmc. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
  2. Tác giả Dinesh Kumar và cộng sự, ngày đăng báo 2012. Pharmacognostic evaluation of Cayratia trifolia (Linn.) leaf, pmc. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.

Để lại một bình luận