Tên chung quốc tế: Urofollitropin
Biệt dược thường gặp: Bravelle
Loại thuốc:Gonadotropins và các chất tương tự.
Mã ATC: G03GA04
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô pha Dung dịch tiêm truyền chứa hàm lượng 75 IU, 150 IU, 225 IU, 300 IU Urofollitropin.
2 Dược lực học
FSH là một loại hormone kích thích sự phát triển của nang trứng và sự trưởng thành của trứng. FSH nội sinh được tuyến yên sản xuất và tồn tại dưới dạng một họ các isohormone thể hiện các cấu trúc oligosaccharide riêng biệt. FSH để dùng ngoại sinh có nguồn gốc từ nước tiểu hoặc được sản xuất dưới dạng FSH tái tổ hợp.
Urofollitropin là một chế phẩm FSH được đã tinh chế loại bỏ đi LH, lấy từ nước tiểu của người sau mãn kinh. Nó bao gồm hai glycoprotein là các tiểu đơn vị alpha và beta, không liên kết cộng hóa trị, không giống nhau. Hoạt chất dùng để điều trị vô sinh ở nữ giới, kích thích sự phát triển của nang trứng.
3 Dược động học
Hấp thu: thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương với đường tiêm bắp khoảng 17 giờ khi tiêm liều duy nhất, và 11 giờ nếu dùng nhiều liều. Với đường tiêm dưới da, nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương là 21 giờ khi dùng liều duy nhất hoặc 10 giờ khi dùng liều tiêm dưới da.
Phân bố: thuốc phân bố tại tinh hoàn nam và buồng trứng ở nữ, ngoài ra tại ống thận cũng phát hiện một lượng nhỏ.
Chuyển hoá: chưa có báo cáo đầy đủ về sự chuyển hoá của Urofollitropin .
Thải trừ: thời gian bán huỷ của thuốc với đường tiêm bắp là 37 giờ (liều đơn), 15 giờ (liều đa). Với đường tiêm dưới da là 32 giờ (liều đơn), 21 (liều đa).
4 Chỉ định
Urofollitropin là một dạng hormone kích thích nang trứng tinh khiết được sử dụng để điều trị vô sinh ở phụ nữ trong các trường hợp:
Phụ nữ bị buồng trứng đa nang, không phóng noãn, không rụng trứng.
Phụ nữ thực hiện các biện pháp hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, chuyển giao tử trong ống dẫn trứng, cần kích buồng trứng giúp phát triển nhiều nang trứng.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần Urofollitropin.
Phụ nữ có khối u tuyến yên, tử cung, tuyến vú.
Phụ nữ có thai hoặc bà mẹ đang cho con bú.
Phụ nữ bị xuất huyết tử cung không rõ nguyên nhân.
Phụ nữ suy buồng trứng nguyên phát.
6 Liều dùng – Cách dùng
6.1 Liều dùng
Liều dùng thông thường trong các trường hợp:
Kích thích rụng trứng: dùng liều khởi đầu là 150IU/ ngày trong 5 ngày, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Trong những ngày tiếp theo nên điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh nhưng liều tối đa không quá 450IU/ngày và thời gian điều trị là 12 ngày. Khi đạt các điều kiện rụng trứng thì tiêm một mũi 5.000 đến 10.000 IU hCG. Khuyến khích quan hệ tình dục hàng ngày, bắt đầu từ ngày trước khi tiêm hCG.
Hỗ trợ sinh sản: liều khởi đầu là 225 IU mỗi ngày, trong 5 ngày bằng đường tiêm dưới da. Nếu kết hợp với menotropin thì liều tổng không quá 225 IU. Các ngày tiếp theo điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng nhưng không quá 450IU, thời gian điều trị 12 ngày. Khi nang trứng phát triển đầy đủ thì tiêm liều khoảng 5.000 đến 10.000 IU HCG trong vòng 24h-48h.
6.2 Cách dùng
Thuốc được sử dụng tiêm dưới da chủ yếu, một số trường hợp tiêm bắp.
Dung dịch tiêm được pha trong môi trường vô trùng, kiểm tra bột tiêm nguyên vẹn, không biến màu, đạt tiêu chuẩn trước khi pha với dung môi. Pha với dung môi được cung cấp, tối đa hoà tan được 6 lọ bột.
Tiêm từ từ và thay đổi vị trí tiêm thường xuyên.
7 Tác dụng không mong muốn
Phản ứng có hại thường gặp nhất bao gồm: nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, xuất huyết âm đạo, đau vùng chậu, bốc hoả, khó thở, đau nhức toàn thân.
Phản ứng ít gặp nhưng nghiêm trọng khác như nổi mề đay, sưng mặt, sưng môi, đau bụng, đầy hơi, tăng cân nhanh ở phần mặt và bụng, tê liệt hoặc yếu đột ngột, đau ngực, ho đột ngột, thở khò khè, ít hoặc không đi tiểu, đau khi thở, nhịp tim nhanh.
8 Tương tác thuốc
Chưa có nhiều dữ liều nghiên cứu về tương tác của urofollitropin với các thuốc khác trên lâm sàng.
Chú ý không dùng đồng thời urofollitropin và Clomiphene citrate làm tăng cường kích thích nang trứng.
9 Thận trọng
Thuốc kích thích sinh dục mạnh nên sử dụng thuốc cần có sự theo dõi và giám sát của bác sĩ.
Nên kết hợp với các biện pháp theo dõi việc sử dụng urofollitropin như siêu âm, đo nống độ oestradiol huyết thanh thường xuyên để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả.
Các báo cáo về phì đại buồng trứng, hoặc kích thích quá mức, và với phụ nữ có bệnh ống dẫn trứng có nguy cơ gặp tình trạng mang thai ngoài tử cung, xảy ra khi sử dụng urofollitropin.
Phụ nữ đã sử dụng nhiều phác đồ trị vô sinh trước đó, có thể tăng nguy cơ về khối u buồng trứng cả lành tính và ác tính xuất hiện.
Khi sử dụng thuốc sẽ tăng tỷ lệ đa thai và song thai nhiều hơn so với biện pháp tự nhiên, nếu muốn hạn chế cần theo dõi đáp ứng của thuốc để có hướng xử trí kịp thời.
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử bị bệnh về huyết khối.
10 Thời kỳ mang thai
Thuốc chống chỉ định sử dụng trong thời kỳ mang thai, phân loại thuộc nhóm X thai kỳ do thuốc gây hại hoặc dị tật bẩm sinh cho thai nhi.
11 Thời kỳ cho con bú
Chưa có những dữ liệu an toàn về sử dụng thuốc ở đối tượng này, các nghiên cứu về thuốc có qua được sữa mẹ hay không chưa rõ ràng nên mẹ cần ngưng thuốc trong thời gian dùng thuốc này.
12 Nghiên cứu đánh giá hiệu quả Urofollitropin và FSH tái tổ hợp
Nghiên cứu ngẫu nhiên này đã so sánh hiệu quả và độ an toàn của hormone kích thích nang trứng tái tổ hợp (rFSH; follitropin alpha) với FSH người trong nước tiểu có độ tinh khiết cao (uFSH; urofollitropin HP) ở những phụ nữ trải qua quá trình gây rụng trứng cho các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể nào về các thông số hiệu quả được ghi nhận. Urofollitropin và FSH tái tổ hợp có vẻ như có hiệu quả như nhau và được dung nạp tốt để gây rụng trứng
13 Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Tránh xa khu vực vui chơi của trẻ nhỏ.
14 Quá liều
Chưa có thuốc giải đặc hiệu, nên ngừng thuốc và cấp cứu.
15 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Drugs.com. Urofollitropin. Drugs.com. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
Chuyên gia Drugbank. Urofollitropin. Drugbank. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.
Tác giả E Lenton, A Soltan, và cộng sự (Ngay đăng tháng 5 năm 2000). Induction of ovulation in women undergoing assisted reproductive techniques: recombinant human FSH (follitropin alpha) versus highly purified urinary FSH (urofollitropin HP). Pubmed. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2024.