Tyloxapol

Tyloxapol giữ vai trò là một chất hoạt động bề mặt, được sử dụng để giúp làm loãng chất nhầy ở đường hô hấp để chất nhầy nhanh được loại ra khỏi cơ thể như một tá dược để thêm vào nhóm thuốc hô hấp. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết hơn về Tyloxapol.

1 Tổng quan về Tyloxapol

1.1 Tên gọi

Tên theo Dược điển: Tyloxapol.

Tên gọi khác: Macrocyclon, formaldehyde;oxiran;4-(2,4,4-trimetylpentan-2-yl)phenol.

1.2 Công thức hóa học

Cấu trúc Tyloxapol: C17H28O3.

Công thức hóa học của Tyloxapol
Công thức hóa học của Tyloxapol

2 Tính chất của Tyloxapol

2.1 Tính chất vật lý 

Trọng lượng phân tử: 280,4 g/mol.

Khối lượng chính xác: 280,20384475 g/mol.

2.2 Tính chất hóa học 

Chất Tyloxapol thuộc nhóm: Hợp chất Polyme.

Tyloxapol là một hợp chất Polyme thu được từ phản ứng của 4-(1,1,3,3-tetramethylbutyl)phenol với formaldehyde để tạo thành một chuỗi trong đó 6-8 phân tử được liên kết với nhau bằng các nhóm CH2 ortho với các nhóm hydroxy phenolic . sau đó trải qua phản ứng với oxiran để tạo thành các gốc polyoxyetylenoxy, Ar(OCH2CH2)xOH, trong đó x = 8-10. Là một loại Polymer lỏng không ion, nó ức chế lipoprotein Lipase và do đó loại bỏ chất béo trung tính trong huyết tương, do đó được sử dụng để gây tăng lipid máu ở động vật thử nghiệm.

==> Xem thêm về tá dược: Chất hoạt động bề mặt Decyl Glucoside

3 Ứng dụng của Tyloxapol

Tyloxapol đóng vai trò là chất hoạt động bề mặt giúp làm loãng cũng như giúp loại bỏ dịch tiết ở phổi. Nó có vai trò như một chất ức chế, tá dược, chất hoạt động bề mặt và chất gây cảm ứng Apoptosis.

Tyloxapol trong thuốc nhỏ mắt để giúp giảm khô mắt, tăng cường hiệu quả cải thiện thị giác.

Tyloxapol cũng đóng vai trò như chất tẩy không ion đóng vai trò như chất hoạt động bề mặt.

Tyloxapol là một chất hoạt động bề mặt dạng hít, hỗ trợ loại bỏ, hóa lỏng và loại bỏ dịch tiết phế quản phổi bằng chất nhầy và mủ. Tyloxapol được sử dụng thông qua dung dịch khí dung hoặc dòng oxy. Cũng được điều tra để sử dụng/điều trị bệnh xơ nang và chỉ định cho trẻ em. Nó được sử dụng như một chất hoạt động bề mặt để hỗ trợ hóa lỏng và loại bỏ các chất tiết phế quản có chất nhầy (có chứa chất nhầy và mủ). Tyloxapol cũng ngăn chặn hoạt động phân giải mỡ trong huyết tương và do đó ngăn chặn sự phân hủy các lipoprotein giàu chất béo trung tính. Tyloxapol, khi được tiêm IP, sẽ ngăn chặn hoạt động phân giải mỡ trong huyết tương và do đó phá vỡ các lipoprotein giàu chất béo trung tính. Nó cũng đã được chứng minh là có tác dụng ức chế lipoprotein lipase, do đó ngăn ngừa sự hấp thu chất béo trung tính.

4 Độ ổn định và bảo quản

Tyloxapol cần được để khô ráo, đảm bảo luôn đặt xa nơi trẻ chơi, không được để nơi dễ đổ vỡ để tránh khiến sản phẩm giảm chất lượng.

5 Chế phẩm

Các sản phẩm có chứa Tyloxapol bao gồm: Tyloxapol Spectrum; Cationorm 0,4ml;…

Chế phẩm chứa Tyloxapol
Chế phẩm chứa Tyloxapol

6 Thông tin thêm về Tyloxapol

6.1 Tác dụng phụ của Tyloxapol

Tyloxapol được cho là khá an toàn khi dùng. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp dùng Tyloxapol vẫn có thể bị kích ứng với các dấu hiệu như: Đau đầu, ho, viêm niêm mạc, lạnh lẽo.

==> Xem thêm về tá dược: Chất ổn định, nhũ hóa Ethyl Linoleate

6.2 Thận trọng

Các mẹ có thai, cho con bú, khi dùng bất kỳ sản phẩm nào chứa Tyloxapol thì cũng nên hỏi thêm ý kiến của bác sĩ để đảm bảo an toàn khi dùng.

Nếu khi uống có dấu hiệu đau đầu, hạ huyết áp, chóng mặt, thiếu tỉnh táo,… thì nên thận trọng khi làm những việc cần tập trung như lái xe, vận hành máy vì không đủ an toàn.

Nên dùng đúng liều quy định để mang lại được an toàn và hiệu quả tốt nhất.

Gần đến thời gian dùng thuốc mà nhớ ra quên dùng liều trước đó thì cũng không nên uống bù.

Kiểm tra kỹ hạn, chất lượng của sản phẩm.

6.3 Nguyên cứu về hiệu quả tiêu chất nhầy của Tyloxapol trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 

Nghiên cứu về Tyloxapol
Nghiên cứu về Tyloxapol

Mục tiêu: Thuốc có hoạt tính nhầy sẽ làm tăng khả năng khạc đờm và lý tưởng nhất là có đặc tính chống viêm. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá hoạt tính tiêu nhầy của Tyloxapol so với nước muối (0,9%) trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Thiết kế: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược, mù đôi, được thực hiện. Bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên để hít 5 ml dung dịch Tyloxapol 1% hoặc nước muối 0,9% ba lần mỗi ngày trong 3 tuần và ngược lại trong 3 tuần nữa. 28 bệnh nhân (18 nam, 10 nữ, từ 47 đến 73 tuổi, độ tuổi trung bình 63,50) đã được sàng lọc, 21 bệnh nhân được điều trị và 19 bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu theo phác đồ.

Kết quả: So sánh giữa hai giai đoạn điều trị cho thấy trọng lượng đờm chính cao hơn có ý nghĩa thống kê khi bệnh nhân hít Tyloxapol (trung bình 4,03 g, KTC 95%: 2,34-5,73g ở tuần thứ 3) so với nước muối (trung bình 2,63g, KTC 95%). : 1,73-3,53 g ở tuần thứ 3). Giá trị p sau ba tuần điều trị là 0,041 giữa các nhóm điều trị. Các tế bào đờm giảm trong quá trình điều trị bằng Tyloxapol sau 3 tuần, cho thấy Tyloxapol có thể có một số đặc tính chống tăng bạch cầu trung tính. Các thông số chức năng phổi (FVC, FEV1, RV và RV/TLC) vẫn ổn định trong suốt nghiên cứu và không thấy hiệu quả điều trị. Điều thú vị là có sự gia tăng trung bình của tất cả các cytokine gây viêm (IL-1β, IL-6 và IL-8) trong quá trình điều trị bằng nước muối từ ngày 1 đến tuần thứ 3, trong khi trong quá trình điều trị bằng Tyloxapol, tất cả các cytokine đều giảm. Do cỡ mẫu nhỏ và sự khác biệt lớn của các cytokine trong đờm, những khác biệt này là không đáng kể. Tuy nhiên, các phân tích đã xác nhận rằng Tyloxapol có đặc tính chống viêm đáng kể trong ống nghiệm. Mặc dù số lượng hít phải nhiều (hơn 1000), chỉ có 27 tác dụng phụ (20 trong khi dùng Tyloxapol và 7 trong khi dùng nước muối) được ghi nhận. Mười một bệnh nhân đã trải qua AE khi điều trị bằng Tyloxapol và sáu bệnh nhân được điều trị bằng nước muối, điều này cho thấy rằng hít nước muối hoặc Tyloxapol là một thủ thuật rất an toàn. chỉ có 27 tác dụng phụ (20 trong khi dùng Tyloxapol và 7 trong khi dùng nước muối) được ghi nhận. Mười một bệnh nhân đã trải qua AE khi điều trị bằng Tyloxapol và sáu bệnh nhân được điều trị bằng nước muối, điều này cho thấy rằng hít nước muối hoặc Tyloxapol là một thủ thuật rất an toàn. chỉ có 27 tác dụng phụ (20 trong khi dùng Tyloxapol và 7 trong khi dùng nước muối) được ghi nhận. Mười một bệnh nhân đã trải qua AE khi điều trị bằng Tyloxapol và sáu bệnh nhân được điều trị bằng nước muối, điều này cho thấy rằng hít nước muối hoặc Tyloxapol là một thủ thuật rất an toàn.

Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi chứng minh rằng hít Tyloxapol ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là an toàn, ưu việt hơn nước muối và có một số tác dụng chống viêm.

7 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Martin Koppitz, Charlotte Eschenburg, Emilia Salzmann, Martin Rosewich, Ralf Schubert 1, Stefan Zielen (Ngày đăng 16 tháng 6 năm 2016). Mucolytic Effectiveness of Tyloxapol in Chronic Obstructive Pulmonary Disease – A Double-Blind, Randomized Controlled Trial, Pubmed. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2023
  2. Chuyên gia của Pubchem. Macrocyclon, Pubchem. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2023

Để lại một bình luận