Bài viết biên soạn dựa theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
TRIPROLIDIN HYDROCLORID
Tên chung quốc tế: Triprolidine hydrochloride.
Mã ATC: R06AX07.
Loại thuốc: Kháng histamin thế hệ 1, chất đối kháng thụ thể H1.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 2,5 mg.
Dung dịch uống: 1,25 mg/ml. Sirô: 0,25 mg/ml.
Dạng kết hợp: Sirô triprolidin hydroclorid 1,25 mg+pseudoephedrin hydroclorid 30 mg/ml, dung dịch uống triprolidin hydroclorid 1,25 mg + pseudoephedrin hydroclorid 45 mg/ml, viên nén triprolidin hydroclorid 2,5 mg + pseudoephedrin hydroclorid 60 mg.
1 Dược lực học
Triprolidin hydroclorid, một dẫn chất của propylamin (alkylamin), là một thuốc kháng histamin thế hệ 1. Triprolidin ức chế tác dụng của histamin do ức chế thụ thể H1, cũng có tác dụng gây buồn ngủ nhẹ và kháng muscarin. Thuốc được coi là tương đối ít gây an thần (ngủ) hơn các kháng histamin truyền thống dẫn xuất từ ethanolamin, phenothiazin và ethylendiamin. Triprolidin có nửa đời thải trừ và thời gian tác dụng ngắn hơn so với đa số các kháng histamin alkylamin khác.
Triprolidin được dùng theo đường uống để điều trị triệu chứng một số bệnh dị ứng và thường được phối hợp với một số thuốc khác để điều trị ho, cảm lạnh.
Ngoài ra triprolidin hydroclorid cũng được dùng bôi ngoài da, tuy nhiên có nguy cơ gây mẫn cảm.
2 Dược động học
Sau khi uống, thuốc được hấp thu tốt ở ống tiêu hóa. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Thuốc được chuyển hóa ở gan. Tác dụng xuất hiện 15 – 60 phút sau khi uống thuốc và kéo dài từ 4 – 6 giờ. Một nửa liều uống được carboxyl hóa và được đào thải theo nước tiểu. Nửa đời của thuốc là 3 – 5 giờ hoặc hơn. Thuốc phân bố được vào sữa mẹ.
3 Chỉ định
Điều trị các triệu chứng của dị ứng như mày đay, viêm mũi dị ứng, ngứa. Triprolidin và pseudoephedrin hydroclorid thường được kết hợp để điều trị viêm mũi. Triprolidin cũng có mặt trong nhiều chế phẩm chữa triệu chứng ho và cảm lạnh.
4 Chống chỉ định
Dị ứng với triprolidin.
Cơn hen cấp.
Glôcôm góc đóng.
Đang được điều trị bằng thuốc ức chế monoaminoxydase hoặc mới ngừng dùng thuốc này chưa được hai tuần (nếu dùng triprolidin phối hợp với pseudoephedrin).
Trẻ em dưới 4 tháng tuổi.
5 Thận trọng
Tình trạng buồn ngủ là vấn đề chủ yếu khi dùng thuốc. Cần thận trọng khi dùng cho người điều khiển xe, vận hành máy… Người bị suy gan nặng hoặc uống rượu khi dùng thuốc sẽ làm tăng nguy cơ gây buồn ngủ.
Cần thận trọng khi dùng triprolidin cho người bị suy thận và phải giảm liều.
Do có tác dụng kháng muscarin nên cần phải thận trọng khi dùng cho người bị phì đại tuyến tiền liệt, bí tiểu tiện, hẹp môn vị tá tràng. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người bị động kinh do đôi khi gây co giật.
Trẻ nhỏ và người trên 60 tuổi dễ bị các tác dụng phụ của thuốc (ức chế TKTW và hạ huyết áp) và các triệu chứng thường nặng hơn nên khi dùng phải thận trọng.
Cần thận trọng khi dùng dạng phối hợp triprolidin với pseudoe- phedrin cho người tăng huyết áp, có bệnh tim, cường giáp, đái tháo đường, gây mê bằng thuốc gây mê halogen bay hơi.
Phải ngừng uống triprolidin 4 ngày trước khi làm phản ứng dị ứng bì.
6 Thời kỳ mang thai
Không thấy có dị dạng thai hoặc độc lên thai ở một số phụ nữ mang thai dùng triprolidin. Tuy nhiên dữ liệu về tác dụng của thuốc trên phụ nữ mang thai còn ít, chưa đủ để kết luận.
7 Thời kỳ cho con bú
Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ. Chưa có số liệu ghi nhận có ADR đến trẻ bú mẹ khi người mẹ đang cho con bú dùng triprolidin hydroclorid. Có thể dùng thuốc cho mẹ trong thời kỳ cho con bú.
8 Tác dụng không mong muốn (ADR)
8.1 Thường gặp hoặc rất thường gặp
Toàn thân: buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, phối hợp kém.
8.2 Ít gặp
Mắt: nhìn mờ.
Tiết niệu: bí tiểu tiện, tiểu tiện ít.
Tiêu hóa: khô miệng, mũi, họng.
Toàn thân: cảm giác tức ngực, đau đầu.
Các tác dụng này là do tác dụng kháng muscarinic của thuốc.
8.3 Hiếm gặp hoặc rất hiếm gặp
Máu: giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
Huyết áp: tụt huyết áp tư thế.
Thính giác: ù tai.
Toàn thân: phản ứng dị ứng và miễn dịch chéo với các thuốc khác.
Hệ TKTW: hưng cảm, bị kích thích, nhất là ở trẻ nhỏ gây mất ngủ, quấy khóc, tim nhanh, run đầu chỉ, co giật.
Làm xuất hiện cơn động kinh ở người có tổn thương khu trú trên vỏ não.
8.4 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Uống nhiều nước hoặc ngậm đá, ngậm kẹo, để làm giảm khô miệng. Cà phê hoặc chè làm giảm chứng buồn ngủ. Ngừng thuốc hoặc thay bằng các thuốc kháng histamin thế hệ 2 nếu các triệu chứng nặng và kéo dài.
9 Liều lượng và cách dùng
9.1 Cách dùng
Phải uống thuốc lúc no để giảm kích thích lên ống tiêu hóa.
9.2 Liều lượng
Liều dùng tùy thuộc vào đáp ứng và dung nạp của người bệnh và nên hỏi ý kiến thầy thuốc khi dùng cho trẻ từ 4 tháng tuổi – 6 tuổi. Liều dùng thông thường như sau:
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi (dùng dạng viên nén): 2,5 mg, 4 – 6 giờ một lần; tối đa 10 mg/ngày.
Trẻ em 6 – 12 tuổi (dùng dạng sirô): 1,25 mg (1 thìa cà phê ), 4 – 6 giờ một lần; tối đa 5 mg/ngày.
Trẻ em 4 – dưới 6 tuổi (dùng dạng sirô): 0,938 mg (3/4 thìa cà phê), 4 – 6 giờ một lần; tối đa là 3,744 mg/ngày.
Trẻ em 2 – dưới 4 tuổi (dùng dạng sirô): 0,625 mg (1/2 thìa cà phê), 4 – 6 giờ một lần; tối đa là 2,5 mg/ngày.
Trẻ em 4 tháng – dưới 2 tuổi (dùng dạng sirô): 0,313 mg (1/4 thìa cà phê), 4 – 6 giờ một lần; tối đa là 1,25 mg/ngày (5 ml).
Khi dùng chế phẩm phối hợp triprolidin hydroclorid với thuốc khác (ví dụ với pseudoephedrin hydroclorid) liều dùng được tính như khi dùng triprolidin hydroclorid đơn độc.
10 Tương tác thuốc
Triprolidin cũng như các thuốc kháng histamin khác, đều làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế hệ TKTW như rượu, các barbituric, thuốc ngủ, các opioid, các thuốc an thần và thuốc liệt thần kinh. Không dùng đồng thời các thuốc này với triprolidin.
Các thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO) có thể làm tăng tác dụng kháng muscarin của triprolidin và của thuốc kháng histamin khác. Thuốc kháng histamin như triprolidin có tác dụng hiệp đồng với các thuốc kháng muscarin như atropin, thuốc chống trầm cảm ba vòng và các hợp chất tương tự.
5-HTP, GABA, lá Cỏ ban, Melatonin, cây Nữ lang làm tăng tác dụng gây ngủ của triprolidin. Cần thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này.
11 Quá liều và xử trí
11.1 Triệu chứng
Là các triệu chứng hệ TKTW bị ức chế hoặc bị kích thích, huyết áp hạ rất thấp, khó thở, co giật, mất ý thức, rất khô ở miệng, mũi, họng, sốt cao, co giật.
11.2 Xử trí
Ngừng dùng thuốc ngay. Nếu có thể: Gây nôn, uống than hoạt. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cập nhật lần cuối: 2019.