Triazolam được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích cải thiện chất lượng giấc ngủ cho bệnh nhân khó ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Triazolam.
1 Triazolam là thuốc gì?
Thuốc Triazolam là một loại thuốc benzodiazepine được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn.
Triazolam, được bán dưới tên thương hiệu Halcion cùng với các tên khác, là thuốc an thần ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS) thuộc nhóm triazolobenzodiazepine (TBZD), là dẫn xuất của benzodiazepine (BZD). Nó có đặc tính dược lý tương tự như các loại thuốc benzodiazepin khác, nhưng nó thường được sử dụng như một thuốc an thần để điều trị chứng mất ngủ trầm trọng. Ngoài đặc tính thôi miên , triazolam còn có tác dụng gây mất trí nhớ, giải lo âu , an thần, chống co giật và giãn cơ.
1.1 Lịch sử ra đời
Triazolam ban đầu được cấp bằng sáng chế vào năm 1970 và được bán tại Hoa Kỳ vào năm 1982. Năm 2017, đây là loại thuốc được kê đơn phổ biến thứ 289 tại Hoa Kỳ, với hơn một triệu đơn thuốc.
1.2 Danh pháp
1.2.1 Tên chung quốc tế
Triazolam
1.2.2 Danh pháp IUPAC
8-chloro-6-(2-chlorophenyl)-1-methyl-4H-[1,2,4]triazolo[4,3-a][1,4]benzodiazepine.
1.2.3 Nhóm thuốc
Thuốc giải lo âu / Thuốc ngủ & thuốc an thần.
1.2.4 Phân loại ATC
N05CD05 – Triazolam
Thuộc nhóm dẫn xuất của Benzodiazepine. Dùng làm thuốc ngủ và thuốc an thần.
1.3 Đặc điểm hoạt chất Triazolam
- Công thức hóa học: C17H12Cl2N4
- Trọng lượng phân tử: 343,2 g/mol.
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Các thuốc benzodiazepin liên kết không đặc hiệu với các thụ thể bezodiazepine BNZ1, chất điều hòa giấc ngủ và BNZ2, ảnh hưởng đến sự thư giãn cơ, hoạt động chống co giật, phối hợp vận động và trí nhớ. Vì các thụ thể benzodiazepine được cho là kết hợp với các thụ thể gamma-aminobutyric acid-A (GABA-A ), điều này giúp tăng cường tác dụng của GABA bằng cách tăng ái lực GABA với thụ thể GABA. Sự liên kết của GABA với vị trí này sẽ mở ra kênh clorua, dẫn đến màng tế bào siêu phân cực ngăn cản sự kích thích thêm của tế bào.
2.2 Dược động học
- Hấp thu: Hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua Đường tiêu hóa. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong 2 giờ.
- Phân bố: Thể tích phân bố: 0,6-1,7 L/kg. Liên kết với protein huyết tương khoảng 89%.
- Chuyển hóa: Qua gan thông qua quá trình hydroxyl hóa bằng isoenzym CYP3A4.
- Thải trừ: Qua nước tiểu (khoảng 80%, chủ yếu ở dạng chất chuyển hóa liên hợp và một lượng nhỏ ở dạng không đổi). Thời gian bán hủy trong huyết tương: 1,5-5,5 giờ.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
- Điều trị ngắn hạn tình trạng mất ngủ ngắn hạn 7 – 10 ngày.
- Giúp nhanh khi vào giấc ngủ, kéo dài thời gian ngủ và làm giảm số lần tỉnh giấc về đêm.
3.2 Chống chỉ định
- Người có tiền sử quá mẫn với Triazolam không được sử dụng thuốc.
- Phụ nữ đang mang thai không được sử dụng Triazolam.
- Không sử dụng đồng thời Triazolam với thuốc ức chế CYP3A4 (ví dụ ketoconazol, itraconazol, nefazodone, một số chất ức chế Protease HIV).
4 Liều dùng – Cách dùng
4.1 Liều dùng
Điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn
Đối tượng | Liều dùng |
Người lớn |
Sử dụng 125-250 mcg trước khi đi ngủ trong tối đa 2 tuần. Liều dùng tối đa là 500mcg. |
Người cao tuổi |
Liều dùng ban đầu là 125 mcg, uống trước khi đi ngủ. Liều tối đa là 250mcg. |
Bệnh nhân suy nhược |
Liều dùng ban đầu là 125 mcg, uống trước khi đi ngủ. Liều tối đa là 250mcg. |
Bệnh nhân suy gan nặng | Liều dùng ban đầu là 125mcg. |
4.2 Cách dùng
- Dùng đường uống. Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
- Sử dụng triazolam trước khi ngủ. Chỉ nên sử dụng khi có thời gian ngủ đủ giấc từ 7 – 8 tiếng.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Acebutolol: Thuốc chẹn beta adrenergic Dược thư quốc gia Việt Nam 2022.
5 Tác dụng phụ
Tần suất xuất hiện tác dụng phụ | Tác dụng phụ |
Thường gặp | Buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt, lo lắng, căng thẳng, lâng lâng, rối loạn khả năng phối hợp, buồn nôn, nôn; giảm số lượng bạch cầu ái toan; bilirubin cao, tăng phosphatase kiềm, creatinin thấp / cao; buồn nôn, nôn mửa; AST tăng. |
Ít gặp | Run rẩy, bước đi không đều, trạng thái bối rối, trầm cảm, hưng phấn, chuột rút; đánh trống ngực, nhịp tim nhanh; ngứa. |
Hiếm gặp | Hay quên, cảm giác nóng, ngứa ran như kim chích, ù tai, chán nản, nhịp nhanh bất thường, giảm thính lực, cáu gắt, mất vị giác, mệt mỏi, khó tập trung, nằm mơ, mất ngủ, ác mộng; táo bón, tiêu chảy, khô miệng; dị ứng; viêm da; tử vong do suy gan. |
Không xác định tần suất | Các triệu chứng hay quên, mơ hồ về ý thức / thay đổi trạng thái ý thức, rối loạn nhịp tim, loạn trương lực cơ, bủn rủn, nói lắp, mơ màng, buồn ngủ, ngất, đau ngực, phát ban, khô miệng, nước tiểu sậm màu, đau ngực, tiểu không kiểm soát, kinh nguyệt không đều, bí tiểu. |
6 Tương tác thuốc
Thuốc | Tương tác |
Thuốc ức chế thần kinh trung ương (ví dụ: thuốc hướng thần, thuốc chống co giật, thuốc kháng histamine, rượu) | Làm trầm trọng hơn tác dụng trầm cảm thần kinh trung ương. |
Các chất ức chế CYP3A | Tăng nồng độ triazolam trong huyết tương. Không dùng đồng thời Triazolam với các chất ức chế CYP3A mạnh. |
Kháng sinh macrolide, Cimetidine, Isoniazid, OC và Ranitidine. | Tăng nồng độ Triazolam trong huyết tương. |
Chất ức chế protease HIV | Có thể làm tăng đáng kể nồng độ triazolam trong huyết tương. |
Thực phẩm: Nước Bưởi hoặc đồ uống có caffeine, có cồn. | Không nên dùng đồng thời với Triazolam. |
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Clotrimazol: Thuốc chống nấm nhóm imidazol – Dược thư Quốc Gia 2022.
7 Thận trọng khi sử dụng Triazolam
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Trazolam. Dùng đúng liều lượng đã được khuyến cáo bởi chuyên gia y tế.
- Người có tiền sử dị ứng với Triazolam không được sử dụng thuốc.
- Tình trạng mất ngủ có thể là biểu hiện của một rối loạn sinh lý hoặc tâm lý, do đó cần đánh giá kỹ tình trạng bệnh nhân trước khi khởi đầu điều trị.
- Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng trầm cảm do thuốc có thể làm tăng suy nghĩ tự tử trên những bệnh nhân này. Chỉ nên sử dụng liều phù hợp thấp nhất với những bệnh nhân trầm cảm.
- Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tình trạng suy phổi mãn tính và ngưng thở khi ngủ.
- Bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu, lạm dụng ma túy hoặc bệnh nhân có rối loạn nhân cách rõ rệt cần thận trọng khi sử dụng.
- Sử dụng lâu dài có thể dẫn đến lệ thuộc thuốc. Tránh ngừng thuốc đột ngột khi điều trị lâu dài.
- Bệnh nhân suy thận và gan cần được theo dõi và điều chỉnh liều phù hợp.
- Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi và người bị suy nhược cơ thể.
- Phụ nữ cho con bú thận trọng khi sử dụng thuốc, hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
- Phụ nữ có thai không được dùng thuốc chứa Triazolam.
8 Cập nhật thông tin về nghiên cứu mới của Trialozam
So sánh hiệu quả và độ an toàn của các loại thuốc ngủ đối với chứng mất ngủ ở người lớn tuổi:
Phương pháp: Sử dụng cơ sở dữ liệu EMBASE, PubMed, ClinicTrials.gov, ProQuest Dissertations và Luận án A&I. Chỉ những thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng so sánh thuốc thôi miên với thuốc thôi miên hoặc giả dược khác để điều trị chứng mất ngủ ở người cao tuổi mới được đưa vào. Kết quả về giấc ngủ, bao gồm tổng thời gian ngủ, độ trễ khởi phát giấc ngủ, thức dậy sau khi khởi phát giấc ngủ, hiệu quả giấc ngủ, được lấy từ phương pháp đo đa giấc ngủ, bảng câu hỏi hợp lệ hoặc nhật ký giấc ngủ.
Kết quả: Xác định được 24 bài báo với 5917 người lớn tuổi. Eszopiclone và doxepin liều thấp được xếp hạng là liệu pháp tối ưu để kéo dài tổng thời gian ngủ khách quan và chủ quan (lần lượt là 26,69 và 28,19 phút), so với giả dược. Zaleplon là liệu pháp hiệu quả nhất trong việc giảm độ trễ khởi phát giấc ngủ khách quan và chủ quan (-21,63 và -15,86 phút) so với đối chứng. Temazepam là phương pháp điều trị tốt nhất cho tình trạng thức giấc khách quan và chủ quan sau khi bắt đầu ngủ (-25,29 và -22,25 phút) so với đối chứng. Doxepin liều thấp dường như là phương pháp điều trị hiệu quả để tăng hiệu quả giấc ngủ khách quan (6,08%). Triazolam cho thấy nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ tổng thể cao hơn (tỷ lệ chênh lệch, 1,96, khoảng tin cậy 95% 1,03-3,74) khi so sánh với zaleplon.
Kết luận: Xem xét chất lượng nghiên cứu và các tác dụng phụ tiềm ẩn của các thuốc benzodiazepin và nonbenzodiazepin, doxepin liều thấp dường như là liệu pháp dược lý tối ưu để cải thiện tổng thời gian ngủ và hiệu quả giấc ngủ. Các RCT trong tương lai điều tra tác dụng điều trị của thuốc ngủ, đặc biệt là doxepin liều thấp, đối với chứng mất ngủ ở người lớn tuổi là cần thiết.
9 Các dạng bào chế phổ biến
Triazolam được bào chế dạng viên nén dùng đường uống với hàm lượng 0,25mg; 0,125mg.
Biệt dược gốc là Halcion.
Sản phẩm nổi tiếng chứa Triazolam trên thị trường hiện nay gồm: Thuốc Halcion 0,125mg, Halcion 0,25mg, Somese, Triazolam Tablets USP, Notison,…
Hình ảnh một số sản phẩm chứa Triazolam:
10 Tài liệu tham khảo
1. Chuyên gia Pubchem. Triazolam, Pubchem. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023.
2. Chuyên gia Drugbank. Triazolam, Drugbank. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023.
3. Chuyên gia MIMS. Triazolam, MIMS. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023.
4. Tác giả Hsiao-Yean Chiu và cộng sự (Đăng ngày 14 tháng 5 năm 2021). Comparative efficacy and safety of hypnotics for insomnia in older adults: a systematic review and network meta-analysis, Pubmed. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2023.