Topiramate

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

TOPIRAMAT 

Tên chung quốc tế: Topiramate.

Mã ATC: N03AX11. 

Loại thuốc: Thuốc chống động kinh/thuốc điều trị đau nửa đầu. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên nang cứng: 15 mg, 25 mg. 

Viên nén bao phim: 25 mg, 50 mg, 100 mg, 200 mg.

2 Dược lực học 

Topiramat là thuốc chống động kinh thế hệ mới. Cơ chế chính xác cho tác dụng chống động kinh và điều trị đau nửa đầu của thuốc còn chưa được sáng tỏ. Thuốc có tác dụng chống động kinh có thể theo 4 cơ chế: 1/ Ức chế kênh Na+ phụ thuộc hiệu điện thế, do vậy chậm khử cực tế bào, giảm dẫn truyền xung động thần kinh loại kích thích. 2/ Tăng các chất trung gian hóa học loại ức chế, thuốc làm tăng tác dụng của GABA trên thụ thể GABAA, tăng mở kênh Cl- do vậy giảm dẫn truyền xung động thần kinh, giảm tần suất và mức độ nặng cơn động kinh. 3/ Ức chế các chất trung gian hóa học loại kích thích, thuốc đối kháng thụ thể glutamat loại AMPA/ kainat. 4/ Ức chế enzym carbonic anhydrase (đặc biệt loại CA-II và CA-IV). Các tác dụng này tạo ra hiệu quả chống động kinh của thuốc. 

3 Dược động học 

Dược động học của Topiramat
Dược động học của Topiramat 

3.1 Hấp thu

Sau khi uống, topiramat hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong máu sau uống 2 – 3 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến Sinh khả dụng của thuốc. 

3.2 Phân bố

Thuốc liên kết với protein huyết tương với tỷ lệ 15 – 41%. Thể tích phân bố của thuốc là 0,55 – 0,8 lít/kg khi uống liều đơn dao động 100 – 1 200 mg. Thuốc qua được nhau thai và vào được sữa mẹ. 

3.3 Chuyển hóa

Thuốc ít được chuyển hóa ở gan, chỉ 20% thuốc được chuyển hóa ở người tình nguyện khỏe mạnh thông qua phản ứng thủy phân, phản ứng liên hợp và phản ứng hydroxy hóa.

3.4 Thải trừ

Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận: 70% dưới dạng chưa chuyển hóa và một phần dưới dạng chuyển hóa. Thuốc được tái hấp thu ở ống thận, do vậy việc phối hợp với probenecid làm tăng có ý nghĩa độ thanh thải qua thận của thuốc. Độ thanh thải của thuốc xấp xỉ 20 – 30 ml/phút. Nửa đời thải trừ của thuốc là 21 giờ, Độ thanh thải của topiramat giảm 42 – 54% ở bệnh nhân suy thận có Clcr<70 ml/phút. 

4 Chỉ định 

Điều trị động kinh toàn bộ thể co cứng – co giật hoặc động kinh cục bộ có kèm động kinh toàn bộ thứ phát hoặc không. 

Phối hợp điều trị cơn động kinh trong hội chứng Lennox-Gastaut.

Dự phòng đau nửa đầu. 

5 Chống chỉ định 

Quá mẫn với thuốc. 

Uống rượu trong vòng 6 giờ trước và sau khi uống thuốc.

Phụ nữ mang thai hoặc đối tượng đang trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao.

Tình trạng toan chuyển hóa khi dùng đồng thời metformin.

Chống chỉ định của Topiramat
Chống chỉ định của Topiramat 

6 Thận trọng 

Thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Thuốc có thể gây quái thai và chậm phát triển bảo thai. Cần kiểm tra khả năng có thai trước khi điều trị và sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt quá trình điều trị. 

Thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ nhỏ đang có sốt do thuốc có thể làm giảm tiết mồ hôi và tăng thân nhiệt.

Thuốc làm tăng ý tưởng và hành vi tự sát. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu cho hành vi tự sát và có biện pháp điều trị phù hợp. Thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sỏi thận, tiền sử gia đình có người bị sỏi thận và tăng calci niệu. Thuốc làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận đi kèm các dấu hiệu, triệu chứng như đau quặn thận, đau thận hoặc đau hông. 

Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận (Clcr </= 70 ml/ phút), suy gan, do độ thanh thải của topiramat bị giảm.

Thuốc gây cận thị cấp đi kèm tăng nhãn áp góc đóng, thay đổi tầm nhìn. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 1 tháng bắt đầu điều trị với topiramat. Trái lại với tăng nhãn áp góc đóng nguyên phát, hiếm khi gặp dưới 40 tuổi, tăng nhãn áp góc đóng thứ phát đã được ghi nhận ở cả trẻ em và người lớn. Cần ngừng thuốc ngay khi có thể theo hướng dẫn của nhân viên y tế, sử dụng các biện pháp phù hợp để giảm nhãn áp. Tăng nhãn áp dù bất cứ nguyên nhân nào, nếu không được điều trị có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như mất thị lực. Cần thận trọng khi sử dụng topiramat cho các bệnh nhân có tiền sử các bệnh lý về mắt.

Thuốc gây ức chế carbonic anhydrase ở ống thận do vậy làm giảm bicarbonat huyết dẫn đến tăng clor huyết và nhiễm toan chuyển hóa. Thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ nhiễm toan chuyển hóa như bệnh thận, rối loạn hô hấp nặng, trạng thái động kinh, tiêu chảy, phẫu thuật, chế độ ăn kiêng ketogenic hoặc sử dụng các thuốc có nguy cơ trên, do có thể làm tăng nguy cơ giảm bicarbonat huyết của topiramat. Nhiễm toan chuyển hóa mạn tính làm tăng nguy cơ sỏi thận và có thể dẫn đến loãng xương, giảm tốc độ phát triển ở trẻ. 

Tình trạng suy giảm nhận thức đã được ghi nhận trên các bệnh nhân điều trị với topiramat. Cần giảm liều hoặc ngừng điều trị nếu cần. 

Thận trọng khi sử dụng thuốc, do thuốc có thể gây tăng amoniac gặp hơn khi phối hợp với acid valproic. huyết đi kèm hoặc không kèm bệnh não. Tình trạng này thường gặp khi phối hợp với acid valpronic.

7 Thời kỳ mang thai 

Khi sử dụng với mục đích điều trị động kinh 

Ảnh hưởng của động kinh với phụ nữ mang thai: Theo lời khuyên của các chuyên gia y tế, các phụ nữ động kinh trong độ tuổi sinh đẻ có kế hoạch mang thai cần được xem xét việc sử dụng các thuốc chống động kinh. Tránh ngừng thuốc đột ngột nếu mẹ đang điều trị với các thuốc chống động kinh do có thể gây hậu quả nghiêm trọng với cả mẹ và thai nhi. Liệu pháp đơn trị liệu thường được ưu tiên do ít nguy cơ gây quái thai hơn liệu pháp phối hợp nhiều thuốc. 

Ảnh hưởng của topiramat: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy: Thuốc qua được nhau thai và có thể gây quái thai. Ở người, sử dụng thuốc cho mẹ trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ khuyết tật bẩm sinh (đặc biệt sứt môi/hở hàm ếch, tật lỗ tiểu thấp, bất thường trên các hệ cơ quan khác). Cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị động kinh khác đối với phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ. Nếu đã sử dụng topiramat, tất cả các phụ nữ trong cần thông báo cho họ về nguy cơ của động kinh nếu không được độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả. 

Cần thông báo cho họ về nguy cơ của động kinh nếu không được điều trị và nguy cơ của thuốc chống động kinh với sự phát triển của thai nhi. Nếu có kế hoạch mang thai, việc thăm khám trước thời kì mang thai nên được khuyến cáo để đánh giá lại phương pháp điều trị, xem xét các phương pháp điều trị khác an toàn hơn.

Khi sử dụng với mục đích dự phòng đau nửa đầu: Chống chỉ định dùng thuốc trong thời kì mang thai và trên các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nếu không sử dụng phương pháp tránh thai có hiệu quả.

8 Thời kỳ cho con bú 

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc được bài tiết vào sữa mẹ. Sử dụng thuốc cho mẹ trong thời kì cho con bú có thể gây tiêu chảy, ngủ lơ mơ, kích thích và chậm tăng cân cho trẻ. Thận trọng khi dùng thuốc cho mẹ trong thời kì cho con bú, việc quyết định ngừng cho trẻ bú mẹ hay ngừng điều trị với mẹ cần dựa trên tầm quan trọng của thuốc với mẹ. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR)

9.1 Rất thường gặp 

Nhiễm trùng: viêm mũi họng. 

Thần kinh: dị cảm, buồn ngủ, chóng mặt.

Tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy. 

Toàn thân: mệt mỏi. 

9.2 Thường gặp 

Máu: thiếu máu. 

Miễn dịch: phản ứng quá mẫn.

Chuyển hóa và dinh dưỡng: chán ăn. 

Tâm thần: mất ngủ, rối loạn ngôn ngữ, lo âu, lú lẫn, mất định hướng, hung hăng, thay đổi tính khí, kích động, tâm trạng thất thường, trầm cảm, giận dữ, hành vi bất thường, suy nhược.

Thần kinh: rối loạn tập trung, suy giảm trí nhớ, rối loạn nhận thức, sa sút tinh thần, suy giảm các kỹ năng liên quan đến tâm thần vận động, co giật, mất phối hợp động tác, run, hôn mê, giảm nhận cảm, rung giật nhãn cầu, rối loạn vị giác, rối loạn thăng bằng, rối loạn ngôn ngữ, an thần. 

Mắt: rối loạn tầm nhìn, nhìn mờ, song thị. 

Tai: chóng mặt, ù tai, đau tai. 

Hô hấp: khó thở, chảy máu cam, nghẹt mũi, chảy nước mũi, ho.

Tiêu hóa: nôn, táo bón, đau bụng, khó tiêu, khô miệng, trưởng bụng, đầy hơi, giảm cảm giác ăn uống. 

Da và mô dưới da: rụng tóc, phát ban, ngứa. 

Cơ, xương khớp: đau khớp, co cứng cơ, giật cơ, yếu cơ, đau cơ – xương – khớp ở vùng ngực. 

Thận, tiết niệu: sỏi thận, đái dắt, bí tiểu. 

Toàn thân: sốt, suy nhược, dễ bị kích thích, rối loạn dáng đi, bất thường về cảm giác, khó chịu. 

9.3 Ít gặp 

Máu: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa acid, bệnh hạch bạch huyết có giảm tiểu cầu. 

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan chuyển hóa, hạ Kali huyết, tăng thèm ăn, khát nhiều. 

Tâm thần: ý tưởng và hành vi tự sát, hoang tưởng, rối loạn tâm thần, ảo giác, ảo thanh, lãnh đạm, rối loạn giấc ngủ, cảm xúc không ổn định, giảm ham muốn tình dục, bồn chồn, khó nói, tâm trạng sảng khoái, bảo thủ, cơn hoảng loạn, dễ khóc, khó đọc, mất ngủ, giảm thể hiện cảm xúc, ý nghĩ bất thường, bơ phờ, mất tập trung. Thần kinh: giảm tỉnh táo, động kinh cơn lớn, suy giảm tầm nhìn, động kinh cục bộ phức tạp, rối loạn ngôn ngữ, tăng động, ngất, rối loạn cảm giác, chảy nước dãi, ngủ nhiều, mất ngôn ngữ, nói lắp, giảm khả năng vận động, rối loạn vận động, chóng mặt, ngủ không. sâu, cảm giác bỏng rát, mất cảm giác, rối loạn khứu giác, hội chứng tiểu não, giảm vị giác, lơ mơ, lóng ngóng, mất vị giác, khó đọc, khổ viết, bệnh thần kinh ngoại vi, choáng váng, loạn trương lực cơ, cảm giác kiến bò. 

Mắt: giảm thị giác, mất hoặc giảm tầm nhìn (ám điểm), tật cận thị, cảm giác bất thường trong mắt, khô mắt, sợ ánh sáng, co giật mi mắt, chảy nước mắt, hoa mắt, giãn đồng tử, lão thị.

Tai: điếc, điếc một bên tai, khó chịu ở tai, giảm thính lực. Tim mạch: nhịp chậm, nhịp xoang chậm, hồi hộp, tụt huyết áp, tụt huyết áp thế đứng, đỏ bừng mặt. 

Hô hấp: khó thở khi gắng sức, tăng tiết dịch xoang mũi, khản tiếng.

Tiêu hóa: viêm tụy, đầy hơi, bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, đau bụng dưới, chảy máu chân răng, căng cứng bụng, khó chịu vùng thượng vị, bụng mềm, tăng tiết nước bọt, đau miệng, hơi thở có mùi, đau lưỡi. 

Da và mô dưới da: giảm tiết mồ hôi, giảm cảm giác trên mặt, mày đay, ban đỏ, ngứa toàn thân, ban dạng phẳng, da đổi màu, viêm da dị ứng, sưng mặt. 

Cơ, xương khớp: sưng khớp, cứng khớp, mỏi cơ, đau hông. 

Thận, tiết niệu: sỏi tiết niệu, tiểu không tự chủ, đái ra máu, tiểu gấp, cơn đau quặn thận, đau thận. 

Sinh dục: rối loạn cương dương, rối loạn chức năng tình dục. Toàn thân: sốt, khát, triệu chứng giống cúm, chậm chạp, lờ đờ, cảm giác say, bồn chồn lo sợ, lạnh. 

9.4 Hiếm gặp 

Máu: Giảm bạch cầu trung tính. 

Chuyển hóa và dinh dưỡng: nhiễm toan tăng clo huyết, tăng amoniac huyết, bệnh não. 

Tâm thần: hưng cảm, cơn hoảng loạn, cảm giác tuyệt vọng.

Thần kinh: mất phối hợp động tác, rối loạn giấc ngủ, tăng cảm giác, giảm khứu giác, run vô căn, mất vận động, không đáp ứng với kích thích. 

Mắt: mù một bên, mù tạm thời, tăng nhãn áp, rối loạn điều tiết, thay đổi tầm nhìn, ám điểm nhấp nháy, sưng mí mắt, quáng gà, nhược thị. 

Tim mạch: hiện tượng Raynaud. 

Gan, mật: viêm gan, suy gan. 

Da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, da đổi màu bất thường, phù quanh hốc mắt, mày đay tại chỗ.

Cơ, xương khớp: khó chịu ở các chi. 

Thận, tiết niệu: sỏi niệu quản, nhiễm toan ống thận. 

Toàn thân: phù mặt, calci hóa.

Chưa xác định được tần suất

Hệ miễn dịch: phù do dị ứng. 

Mắt: tăng nhãn áp góc đóng, phù hoàng điểm, rối loạn nháy mắt, sung kết mạc 

Da và mô dưới da: hoại tử thượng bì do nhiễm độc.

9.5 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Nếu xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng cho tình trạng nhiễm toan chuyển hóa như khó thở, chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp, cần theo dõi nồng độ bicarbonat trong máu. Nếu triệu chứng tiến triển, dai dẳng cần giảm liều hoặc ngừng topiramat.

Cần xem xét nguy cơ tăng amoniac huyết và bệnh não cũng như xác định nồng độ amoniac huyết trên các bệnh nhân có dấu hiệu hôn mê hoặc thay đổi trạng thái tâm thần khi điều trị với topiramat. Thuốc gây giảm cân. Cần kiểm soát cân nặng trong quá trình sử dụng thuốc. Bổ sung dinh dưỡng hoặc khẩu phần ăn với các bệnh nhân có dấu hiệu giảm cân trong quá trình sử dụng thuốc. Nếu xuất hiện tăng nhãn áp, bệnh nhân cần ngừng thuốc ngay khi có thể theo hướng dẫn của nhân viên y tế, sử dụng các biện pháp phù hợp để giảm nhãn áp.

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng

Thuốc dùng đường uống vào buổi tối. Thuốc có thể được uống vào bữa ăn hoặc không, thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu thuốc. Với viên nén bao phim, không được làm vỡ viên. Viên nang: Nuốt toàn bộ viên thuốc, không được nhai, làm vỡ viên, tránh uống rượu ít nhất 6 giờ trước và sau khi uống thuốc.

10.2 Liều dùng 

Đơn trị liệu trong điều trị động kinh toàn bộ thể co cứng – co giật hoặc động kinh cục bộ có kèm động kinh toàn bộ thủ phát hoặc không. 

Trẻ em 6 – 17 tuổi: Liều khởi đầu 0,5 – 1 mg/kg, ngày một lần, trong tuần đầu. Sau đó tăng liều từng bậc 250 – 500 microgam/ kg, 2 lần một ngày, tối đa 25 mg/ngày, trong từng khoảng 1 – 2 tuần. Liều duy trì 50 mg, ngày 2 lần (tối đa 7,5 mg/kg, 2 lần một ngày). Nếu trẻ không dung nạp với chế độ liều khuyến cáo, có thể tăng liều thành từng bậc nhỏ hơn với khoảng cách dài hơn giữa các lần tăng. 

Người lớn: Liều khởi đầu 25 mg, ngày một lần trong tuần đầu, sau đó tăng liều từng bậc 25 – 50 mg, mỗi I – 2 tuần, chia làm 2 liều mỗi ngày. Liều duy trì thông thường 100 – 200 mg/ngày, chia làm 2 lần. Hiệu chỉnh liều theo đáp ứng, tối đa 500 mg/ngày. 

Phối hợp trong điều trị động kinh toàn bộ thể co cứng – co giật hoặc động kinh cục bộ có kèm động kinh toàn bộ thử phát hoặc không; phối hợp điều trị cơn động kinh trong hội chứng Lennox- Gastaut. 

Trẻ em 2 – 17 tuổi: Liều khởi đầu 1 – 3 mg/kg, ngày một lần, trong tuần đầu. Sau đó tăng liều từng bậc 0,5 – 1,5 mg/kg, 2 lần một ngày, tối đa 25 mg/ngày, trong mỗi 1 – 2 tuần. Liều duy trì khuyến cáo 2,5 – 4,5 mg/kg, ngày 2 lần (tối đa 7,5 mg/kg, 2 lần một ngày). Nếu trẻ không dung nạp với chế độ liều khuyến cáo, có thể tăng liều thành từng bậc nhỏ hơn với khoảng cách dài hơn giữa các lần tăng, tối đa 400 mg/ngày. 

Người lớn: Liều khởi đầu 25 – 50 mg, ngày một lần trong tuần đầu, sau đó tăng liều từng bậc 25 – 50 mg, mỗi 1 – 2 tuần, chia làm 2 liều mỗi ngày. Liều duy trì thông thường 200 – 400 mg/ngày, chia làm 2 lần. Hiệu chỉnh liều theo đáp ứng, tối đa 400 mg/ngày. Dự phòng đau nửa đầu. 

Người lớn: Liều khởi đầu 25 mg, ngày 1 lần trong tuần đầu, sau đó tăng liều từng bậc 25 mg mỗi tuần. Liều duy trì thông thường 50 – 100 mg/ngày, chia làm 2 lần. Hiệu chỉnh liều theo đáp ứng, tối đa 200 mg/ngày. 

Trẻ em: Thuốc không được cấp phép trong dự phòng đau nửa đầu ở trẻ em. 

Hiệu chỉnh liều 

Bệnh nhân suy thận (Clcr < 70 ml/phút): Dùng liều bằng 50% liều thông thường ở người lớn. 

Bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối: Do topiramat được thải trừ ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân máu, cần dùng liều bổ sung cho bệnh nhân vào thời điểm bắt đầu và kết thúc quá trình thẩm phân. Mức liều bổ sung phụ thuộc đặc tính của phương pháp thẩm phân. Bệnh nhân suy gan: Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan trung bình và nặng do độ thanh thải của topiramat giảm trên các bệnh nhân này. 

Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân cao tuổi.

11 Tương tác thuốc 

11.1 Các thuốc tránh phối hợp 

Các thuốc ức chế TKTW: Tránh phối hợp topiramat với rượu và các thuốc ức chế TKTW. 

Các thuốc làm tăng nguy cơ sỏi thận: Tránh phối hợp do việc phối hợp với topiramat làm tăng nguy cơ sỏi thận.

11.2 Các thuốc cần thận trọng khi phối hợp 

Ảnh hưởng của topiramat trên các thuốc chống động kinh khác: Phenytoin: Do tác dụng ức chế enzym CYP2C19 của topiramat, phối hợp làm tăng nồng độ Phenytoin trong máu, tăng tác dụng và độc tính của phenytoin. 

Ảnh hưởng của các thuốc chống động kinh khác lên topiramat: Phenytoin và carbamazepin làm giảm nồng độ topiramat trong huyết tương. Cần hiệu chỉnh liều topiramat khi phối hợp.

Các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19: Do tác dụng ức chế enzym CYP2C19, topiramat có thể ảnh hưởng đến tác dụng của một số thuốc khác bị chuyển hóa thông qua enzym này như Diazepam, imipramin, moclobemid, proguanil, omeprazol. 

Digoxin: Trong một nghiên cứu, sử dụng phối hợp topiramat với Digoxin làm giảm nồng độ digoxin trong máu và AUC của digoxin 12%. Cần thận trọng khi phối hợp topiramat trên các bệnh nhân đang được điều trị với digoxin, theo dõi nồng độ thuốc trong máu. Các thuốc tránh thai đường uống: Sử dụng phối hợp làm giảm hiệu quả tránh thai và tăng nguy cơ chảy máu giữa chu kỳ. Thận trọng khi phối hợp. 

Lithi: Sử dụng phối hợp làm tăng hấp thu toàn thân (26% AUC) khi sử dụng topiramat với mức liều 600 mg/ngày trên các bệnh nhân rối loạn lưỡng cực. Cần theo dõi nồng độ lithi trong máu khi phối hợp với topiramat. 

Risperidon: Sử dụng phối hợp với topiramat làm tăng tần suất gặp ADR so với trước khi phối hợp. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của tương tác. Cần hiệu chỉnh liều topiramat nếu phối hợp.

Metformin: Phối hợp làm tăng Cmax, AUC0-12 giờ, của Metformin lần lượt 18% và 25%, trong khi CL/F giảm 20%. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng cho ảnh hưởng của topiramat trên dược được động học của metformin, cũng như ảnh hưởng của metformin trên dược động học của topiramat. Cần thận trọng khi phối hợp, kiểm soát thường qui đường huyết để đánh giá mức độ kiểm soát đái tháo đường.

Pioglitazon, glyburid: Topiramat làm giảm AUC của pioglitazon và glyburid lần lượt là 15% và 27% do vậy cần thận trọng khi phối hợp, kiểm soát thường qui đường huyết để đánh giá mức độ kiểm soát đái tháo đường. 

Acid valproic: Sử dụng phối hợp làm tăng amoniac huyết có thể kèm hoặc không kèm bệnh não, hạ thân nhiệt. ADR thường xuất hiện trong giai đoạn đầu điều trị với topiramat hoặc sau khi tăng liều. 

Hydroclorothiazid: Làm tăng Cmax và AUC của topiramat lần lượt 27% và 29%. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của tương tác.

12 Quá liều và xử trí 

12.1 Triệu chứng

Các trường hợp quá liều đã được ghi nhận. Các dấu hiệu và triệu chứng quá liều bao gồm co giật, buồn ngủ, rối loạn ngôn ngữ, nhìn mờ, song thị, giảm tâm trạng, hôn mê, mất phối hợp động tác, tụt huyết áp, đau bụng, kích động, chóng mặt và trầm cảm. Hậu quả lâm sàng thường không nghiêm trọng trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên các trường hợp tử vong cũng đã được ghi nhận sau khi quá liều các sản phẩm phối hợp nhiều thuốc trong đó có topiramat. Quá liều topiramat có thể dẫn đến nhiễm toan chuyển hóa nặng. 

12.2 Xử trí

Chủ yếu là điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ kèm theo dõi chức năng tim mạch và các dấu hiệu sinh tồn. Rửa dạ dày và gây nôn ngay lập tức để loại bỏ phần thuốc vừa uống. Cho uống than hoạt để ngăn cản hấp thu phần thuốc còn lưu lại trong Đường tiêu hóa sau khi quá liều. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu nếu quá liều. Lọc máu và thẩm phân phúc mạc có thể hiệu quả trong điều trị ngộ độc cấp topiramat. 

Cập nhật lần cuối: 2018. 

Để lại một bình luận