Tỏa Dương (Nấm Ngọc Cẩu – Cynomorium Songaricum)

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Bộ(ordo)

Saxifragales (Tai hùm)

Họ(familia)

Balanophoraceae (Dó đất)

Chi(genus)

Cynomorium

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Cynomorium Songaricum

Tỏa Dương (Nấm Ngọc Cẩu - Cynomorium Songaricum)

Tỏa dương được sử dụng rộng rãi bởi công dụng bổ tinh, cường tráng, mạnh gân cốt. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Tỏa dương thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây. 

1 Giới thiệu về cây Tỏa dương

Tỏa dương còn có tên gọi khác là Củ gió (dó) đất, Cây cu chó, Củ ngọc núi, mọc ở rừng kín thường xanh ẩm hoặc rừng cây lá rộng núi đá vôi. Theo dân gian, người ta thường gọi đây là Nấm Ngọc Cẩu, tuy nhiên đây là loại cây thực vật bậc cao, có hoa nhưng do ký sinh nên hàng năm chỉ có chồi hoa để ta nhìn thấy. Vậy nên, thay vì gọi là Nấm (không liên quan về đặc điểm cũng như dược tính), ta nên gọi là dó dất, hay còn gọi là Tỏa dương với tên khoa học là Balanophorathuộc họ Gió (Dó) đất (Balanophoraceae).

Hình ảnh cây Tỏa dương
Hình ảnh cây Tỏa dương

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo, nạc mềm, trông như cây nấm, màu đỏ nâu, sống hàng năm hay lâu năm, ký sinh trên rễ cây khác, thường là cây gỗ lớn trong rừng sâu. Thân thoái hóa thành một củ nguyên hoặc phân nhánh, có hình dạng khác nhau, sần sùi, không mang lá.

Hoa đơn tính khác gốc, mọc thành cụm dày. Cụm hoa đực hình trụ, dài 10-15cm, ở gốc có một vài lá bắc; bao hoa xẻ nhiều thùy, khoảng 4-7, dày và hẹp, dài bằng nhau, nhị có bao phấn hình móng ngựa. Cụm hoa cái có hình thoi hoặc hình trứng, dài 2-3cm, không có bao hoa, trên cụm hoa có nhiều phần phụ hình chùy không sinh sản. Không có quả. Mùa hoa vào tháng 10 tới tháng 2 năm sau.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây.

1.3 Đặc điểm phân bố

Tỏa dương phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và Úc. Ở Việt Nam có 3 loài: B.fungosa (Dó đất), B.latisepala (Dó đất hình cầu) và B.laxiflora (Dó đất hoa thưa).

2 Thành phần hóa học

2.1 Tanin

Tanin dẫn xuất axit cinnamic: 1-O-(E)-caffeoyl-3-O-galloyl-β-D-glucopyranose; 1-O-caffeoyl-(4-O-galloyl)-β-D-glucopyranose; 1,2-di-O-(E)-caffeoyl-β-D-glucopyranose; 1-O-(E)-caffeoyl-3-O-galloyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose; 1,2,6-tri-O-caffeoyl-β-D-glucopyranose; Balapolyphorins; Balanophotannin…

Các este galloyl, caffeoyl và hexahydroxydiphenoyl của glucoside dihydrochalcone được tìm thấy trong Tỏa dương: 3-hydroxyphloretin 4′-O-(6”-O-galloyl)-β-D-glucoside; 3-hydroxyphloretin 4′-O-[3”-O-galloyl-4”, 6”-O-(S)-HHDP]-β-D-glucoside; papuabalanols…

Hơn nữa, axit galic và axit ellagic là một phần của tanin thủy phân.

2.2 Hợp chất C6-C3 và C6-C3-C6

2.2.1 Hợp chất C6-C3

Các phenylpropanoid được phân lập chủ yếu là các phenylpropanoid đơn giản, lignan và coumarin:

  • Dẫn xuất axit phenylacrylic đơn giản: metyl p-cumarat, coumaric acid, p-hydroxycinnamic-β-D-glucopyranose, caffeic acid, methylconiferin, butylconiferin, coniferin aldehyde-β-D-glucoside, ferulyl aldehyde, cinnamic acid, coniferyl aldehyde, methyl caffeate…
  • Glucoside monoepoxylignan: Balaxiflorin, lariciresinol-4-O-β-D-glucoside, (−)-lariciresinol.
  • Lignan: Pinoresinol-di-O-β-D-glucopyranoside, (+)-pinoresinol, (−)-pinoresinol-β-D-glucoside…
  • Coumarin: Balajaponin, methyl brevifolincarboxylate, brevifolin.

2.2.2 Flavonoid

Cho đến nay, các Flavonoid cô lập từ Tỏa dương chủ yếu chứa flavonol, flavonone, flavanonol, dihydrochalcone và aurone: Kaempferol, quercetin, quercimeritrin, 3-hydroxyphloretin, hesperetin dihydrochalcone 4′-β-D-glucoside, phloridzin, catechin…

2.3 Terpenoid

Một số triterpenoid năm vòng (Monogynol, monogynol A 3-palmitate, lupenoe, lupeol, lupeol acetate…) và ba iridoid (Shanzhioside methyl ester, geniposide, loganin 6′-O-β-glucopyranoside) ​​đã được tìm thấy trong Tỏa dương. Các loại triterpenoid năm vòng chứa lupinane, oleanane-type và ursane. Balanophorin A và B là hai thành phần terpenoid được báo cáo đầu tiên.

2.4 Sterol 

5 sterol được phân lập bao gồm: Clerosterol, clerosterol-3-O-(6′-O-palmitoyl)-β-D-glucopyranoside, β-sitosterol, daucosterol, β-sitosterylglucoside-3′-O-linoleate.

2.5 Hợp chất khác

Axit palmitic được phân lập từ B.simaoensis và ở B.polyandra đã tìm thấy 4-hydroxybenzyl-β-D-glucoside.

Thành phần hóa học của Tỏa dương
Thành phần hóa học của Tỏa dương

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Ba kích: Bổ thận dương, tráng gân cốt, nâng tầm bản lĩnh đàn ông

3 Tỏa dương có tác dụng gì?

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Chống oxy hóa

Nhiều nghiên cứu đã xác minh rằng nhiều hợp chất từ ​​chi này là chất chống oxy hóa hiệu quả và các tanin thủy phân có hoạt tính cao hơn so với các hợp chất khác. 

Chiết xuất acetone của cây Dó đất hoa thưa cái có hoạt tính loại bỏ gốc tự do trong xét nghiệm DPPH. Tanin thủy phân có hoạt tính cao hơn so với các loại hợp chất phenolic khác, và balaxiflorin A và B có gắn các nhóm galloyl hoặc caffeoyl, cho thấy hoạt tính mạnh hơn các hợp chất phenol phù hợp. Trong khi đó, dịch chiết metanol của hoa đực cho thấy hoạt tính quét gốc DPPH và xét nghiệm quét gốc superoxide mạnh hơn so với dịch chiết của hoa cái.

Các dihydrochalcones được tìm thấy từ chiết xuất acetone 80% nước từ thân rễ tươi của B.harlandii, với gốc catechol ở dạng vòng B thể hiện hoạt tính cao hơn axit ascorbic. Chiết xuất etyl axetat, chiết xuất n-butanol, chiết xuất etanol và polysacarit thô hòa tan trong nước từ B.spicata có hoạt tính chống oxy hóa tương tự so với Vitamin C.

3.1.2 Chống virus HIV

1,2,6-tri-O-caffeoyl-β-D-glucopyranose và 1,3-di-O-caffeoyl-4-O-galloyl-glucopyranose ức chế sự xâm nhập của pseudovirus HIV-1 Env vào các tế bào đích, cả hai là những chất ức chế xâm nhập HIV-1 mạnh nhắm vào gp41 và có thể đóng vai trò là nguyên liệu chính để phát triển thuốc diệt vi khuẩn kháng HIV-1 mới nhằm ngăn ngừa lây truyền HIV-1 qua đường tình dục. Ngoài ra, 1,2,6-tri-O-galloyl-β-D-glucopyranose từ B.japonica có thể ức chế hình thức hình thành bó xoắn sáu gp41 của HIV cũng như ngăn chặn phản ứng tổng hợp vỏ HIV qua trung gian gp41 với màng tế bào đích. 

3.1.3 Hạ đường huyết

Chiết xuất Ethanol 95% của B.polyandra có thể làm giảm cả nồng độ đường huyết lúc đói và không lúc đói của chuột ICR. Khả năng dung nạp Glucose được cải thiện đáng kể ở cả chuột mắc bệnh tiểu đường bình thường và do alloxan gây ra. Trong đó, sự ức chế α-glucosidase có thể là một trong những cơ chế chính của nó.

3.1.4 Chống viêm và giảm đau 

Dịch chiết metanol của B.involucrata có tác dụng chống viêm và giảm đau đáng kể. Thử nghiệm trên đĩa nóng cho thấy tác dụng chữa bệnh của nó mạnh hơn và tốt hơn so với Diclofenac. Thử nghiệm quằn quại bằng axit axetic cho thấy cả hai liều (20 g/kg, 12,5 g/kg) đều có thể làm giảm số lượng cơn đau với tỷ lệ giảm đau là 46,9% và 39,4%. Trong khi đó, nó có thể kéo dài thời gian quằn quại xuất hiện. Theo kết quả thí nghiệm, tác dụng của nó ngang với thuốc hydrocortison.

3.1.5 Các tác dụng khác

Tanin thủy phân 1-O-(E)-caffeoyl-6-O-(S)-brevifolin carboxyl-β-D-glucopyranose từ B.japonica có khả năng gây độc tế bào đối với tế bào ung thư HepG2. Papuabalanols A cho thấy tác dụng giãn mạch vừa phải trên động mạch chủ của chuột, trong khi papuabalanols B có tác dụng ức chế mạnh tyrosinase của nấm và chống tạo hắc tố trong tế bào u ác tính của chuột B16. (-)-pinoresinol từ B.abbreviata có các hoạt động ức chế biểu hiện tổng hợp oxit nitric cảm ứng do lipopolysacarit gây ra trong các tế bào RAW 246,7. Và chiết xuất của B.polyandra có thể cải thiện hội chứng chuyển hóa do chế độ ăn nhiều chất béo gây ra bằng cách ức chế hoạt động của enzyme PTP1B ở chuột.

Tác dụng của Tỏa dương
Tác dụng của Tỏa dương

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Sâm Cau – Bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lý phái mạnh 

3.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Tỏa dương có tính ôn, vị ngọt, không độc, quy kinh tỳ, thận, đại tràng, tác dụng bổ thận tráng dương, tư âm, chỉ huyết chỉ thống.

Trong đông y, Tỏa dương được dùng làm thuốc bổ, kích thích ăn ngon, chữa đau bụng, nhức mỏi chân tay, cũng dùng làm thuốc bổ thận, tăng sinh lý nam, dùng cho phụ nữ sau đẻ, người mới ốm dậy.

4 Cách dùng và các bài thuốc từ cây Tỏa dương

4.1 Cách dùng chính (Tỏa dương ngâm rượu)

Thường dùng dưới dạng thuốc rượu. Cây hái về rửa sạch, thái mỏng sao qua, rồi ngâm rượu với tỷ lệ 1:5 trong ít nhất 1 tháng. Rượu có màu đỏ sẫm, vị hơi chát, đắng. Ngày uống 2 lần vào trước bữa ăn, mỗi lần 30ml.

4.2 Các bài thuốc

4.2.1 Trị hoạt tinh, di tinh, sinh lý yếu, mệt mỏi

Nguyên liệu: Tỏa dương, Tang Phiêu Tiêu mỗi vị 120g, long cốt, bạch Phục Linh mỗi vị 40g. 

Cách làm: Tán thành bột mịn, làm viên hoàn bằng hạt ngô, mỗi lần uống 15-20g với nước muối loãng, ngày uống 2 lần.

4.2.2 Trị rối loạn kinh nguyệt, liệt dương, di tinh, mồ hôi trộm, quáng gà, ăn không ngon

Nguyên liệu: Tỏa dương 20g, cật dê 1 đôi, gia vị vừa đủ. 

Cách làm: Sơ chế nguyên liệu, cho vào nồi hầm mềm, ăn khi còn nóng ấm. 

4.2.3 Trị thận hư, liệt dương, di tinh, xuất tinh sớm

Nguyên liệu: Tỏa dương, Kim Anh Tử, Đảng Sâm, sơn dược mỗi vị 12g, Ngũ Vị Tử 9g, gà trống giò 1 con (500g).

Cách làm: Dược liệu sắc lấy nước, dùng nước này hầm gà cho nhừ, chia ăn 2-3 lần trong ngày, cách 3-5 ngày ăn 1 lần.

4.2.4 Chữa đại tiện táo bón (Tỏa dương thông tiện thang)

Nguyên liệu: Tỏa dương, Đương Quy mỗi vị 16g, hỏa ma nhân 13g, Mật Ong 30ml. 

Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang. 

4.2.5 Trị mộng tinh, hoạt tinh (Tỏa dương kim anh tử)

Nguyên liệu: Tỏa dương, kim anh tử, tri mẫu mỗi vị 9g, ngũ vị tử 15g. 

Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.

4.2.6 Trị thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng, người cao tuổi dương hư, đại tiện táo

Nguyên liệu: Tỏa dương 15g, gạo tẻ 50g. 

Cách làm: Tỏa dương rửa sạch, thái mỏng, nấu cùng gạo thành cháo, ăn làm 1 lần.

4.2.7 Trị thận dương bất túc, xuất tinh sớm, lưng đau gối mỏi, tiểu đêm nhiều lần, chậm có thai

Nguyên liệu: Tỏa dương 15g, thịt dê, Gạo Lứt mỗi thứ 100g, Gừng, hành, gia vị vừa đủ. 

Cách làm: Tỏa dương sắc lấy nước, dùng nước đó nấu với thịt dê, gạo lứt cho nhừ, thêm gia vị, ăn khi còn nóng.

4.2.8 Chữa dương hư, khí nhược, đại tiện táo, nâng cao sức khỏe, kéo dài tuổi thọ (Tỏa dương tang thậm mật)

Nguyên liệu: Tỏa dương, quả dâu mỗi vị 15g, mật ong 30g. 

Cách làm: Tỏa dương và quả dâu sắc lấy nước, cho mật ong khuấy đều, uống.

Tỏa dương có thể phối hợp với các vị khác trong rượu bổ thận tráng dương
Tỏa dương có thể phối hợp với các vị khác trong rượu bổ thận tráng dương

4.2.9 Trị xuất tinh sớm, liệt dương

Nguyên liệu: Tỏa dương 15g, đảng sâm, sơn dược mỗi vị 12g, phúc bồn tử 9g. 

Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang. 

4.2.10 Tỏa dương hoàn bổ thận, nhuận trường, thông tiện; chữa các chứng đau lưng mỏi gối, các khớp đau nhức, đại tiện khô táo kết gây đau bụng

Nguyên liệu: Tỏa dương, hoàng bá, Quy Bản, Hoàng Cầm, Đỗ Trọng, Ngưu Tất, tri mẫu mỗi vị 16g, địa hoàng, đương quy mỗi vị 10g, Cốt Toái Bổ, Tục Đoạn mỗi vị 8g.

Cách làm: Tán thành bột mịn, trộn đều với rượu và hồ làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15-20g.

5 Phân biệt Sơn Dương và Tỏa Dương

Phân biệt vị thuốc Sơn Dương và Tỏa Dương
Phân biệt vị thuốc Sơn Dương và Tỏa Dương

Sơn Dương có tên khoa học là Rhopalocnemis phalloides thuộc họ thực vật Balanophoraceae. Sơn Dương thường phân bố ở rừng có núi đá vôi có độ cao từ 1000-2700m. Tại nước ta, cây cũng được tìm thấy ở những độ cao trên. Chưa thấy nhắc đến tác dụng làm thuốc của Sơn Dương trong các tài liệu.

Tuy nhiên, các thương lái hay dân buôn thường mạo danh loại thực vật này là Tỏa Dương để bán được với giá cao. Do đó, cần có biện pháp để ngăn chặn tình trạng này xảy ra.

6 Hình ảnh Nấm ngọc cẩu (Tỏa dương)

Nấm ngọc cẩu
Nấm ngọc cẩu
Hình ảnh nấm ngọc cẩu
Hình ảnh nấm ngọc cẩu
Nấm ngọc cẩu còn gọi là Tỏa dương
Nấm ngọc cẩu còn gọi là Tỏa dương
Tỏa dương
Tỏa dương
Nấm ngọc cẩu
Nấm ngọc cẩu

7 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả Xiaohong Wang và cộng sự (Ngày đăng 1 tháng 8 năm 2012). Phytochemicals and biological studies of plants from the genus Balanophora, NCBI. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023.

2. Tác giả Đỗ Huy Bích (Xuất bản năm 2006). Củ gió đất trang 555-556, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc Việt Nam tập 1. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023.  

Để lại một bình luận