Thiên Nam Tinh (Củ Nưa – Arisaema balansae)

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Monocots (Thực vật một lá mầm)

Bộ(ordo)

Alismatales (Trạch tả)

Họ(familia)

Araceae (Ráy)

Chi(genus)

Arisaema

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Arisaema balansae Engl.

Thiên Nam Tinh (Củ Nưa - Arisaema balansae)

Thiên nam tinh thuộc dạng cây thảo, chiều cao từ 60 đến 90cm. Thiên nam tinh có tác dụng chống ung thư, giảm đau, lợi đờm dùng trong các trường hợp ho có đờm, ung thư mũi, họng. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết về cây Thiên nam tinh.

1 Giới thiệu

Tên khoa học: Arisaema balansae Engl.

Tên gọi khác: Củ Nưa.

Họ thực vật: Ráy Araceae.

1.1 Đặc điểm thực vật

Thiên nam tinh thuộc dạng cây thảo, chiều cao từ 60 đến 90cm. Thân rễ to, có dạng hình cầu, hơi dẹt.

Lá cây mọc thẳng từ thân rễ, chỉ có một lá, từ lá này sau đó xẻ thành các thùy có hình dạng như những lá chét. Đầu các thùy lá nhọn, dài, mép thùy nguyên, hai mặt của thùy nhẵn, bẹ dài, gốc dày.

Cụm hoa là một bông mo, cụm hoa không phân nhánh và có dạng hình trụ sau đó hơi thuôn về phía gốc. Hoa có màu vàng nhạt, cuống cụm hoa dài, không có bao hoa. Mỗi trục hoa chỉ mang một loài hoa là hoa đực hoặc hoa cái. Bao phấn có dạng hình cau, cụm hoa đực có nhiều sợi dài, cum hoa cái dày hơn.

Bầu 1 ô.

Quả mọng, quả khi chín có màu đỏ tươi.

Mùa hoa quả rơi vào tháng 3 đến tháng 6.

1.2 Thu hái và chế biến

Các bộ phận của cây
Các bộ phận của cây

Bộ phận dùng: Thân rễ (thường gọi là củ).

Thời điểm thu hái: Tháng 9 đến tháng 10.

Có 3 phương pháp chế biến bao gồm:

Sinh Thiên nam tinh (Sinh nam tinh): Bỏ rễ con, cạo bỏ vỏ ngoài, sau đó rửa sạch, phơi hoặc sấy cho khô.

Chế Thiên nam tinh (Chế nam tinh): Củ Thiên nam tinh sau khi thu hái về đem rửa sạch, phân loại các củ to và củ nhỏ, dùng nước lạnh để ngâm, mỗi ngày thay nước từ 2-3 lần. Số ngày ngâm sẽ phụ thuộc vào kích thước củ và chất lượng dược liệu. Ngâm cho đến khi có bọt trắng nổi lên, thay nước, thêm bạch phàn với tỷ lệ 100kg Thiên nam tinh sử dụng 2kg bạch phàn. Tiến hành thay nước sau 1 ngày cho đến khi ăn thử thấy có vị tê ở đầu lưỡi thì vớt ra. Tiến hành xếp cử vào nồi cùng với sinh khương và bạch phàn (cứ 100kg Thiên nam tinh thì dùng 125kg Sinh khương và 12,5kg bạch phàn), thêm nước vừa đủ, đun sôi cho đến khi củ mềm không còn lõi trắng bên trong, phơi khô, thái thành từng lát mỏng.

Đởm Thiên nam tinh (Đởm nam tinh): Dùng thân rễ , gọt bỏ vỏ, thái thành từng phiến, sau đó đem tẩm với mật bò và sao vàng.

1.3 Đặc điểm phân bố

Chi Arisaema Mart. trên thế giới có tổng 170 loài, được tìm thấy chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở châu Á, ở châu Mỹ chỉ tìm thấy được 2 loài.

Tại nước ta, có khoảng 13 loài trong đó có Thiên nam tinh. Cây được phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Lào và một số quốc gia khác thuộc khu vực Đông Nam Á.

Tại nước ta, cây thường mọc ở những khu rừng ẩm ướt, đặc biệt là các khu vực có núi đá vôi, độ cao của núi đá dưới 1000 mét ở phía bắc hoặc vùng trung du.

Cây ưa ẩm, có khả năng chịu bóng, sinh trưởng và phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt nhất là đất có mùn cưa và độ tơi xốp nhất định, có khả năng thấm nước tốt.

Cây ra hoa vào tháng 3 đến tháng 4 hàng năm, vào giữa mùa thu, phần trên mặt đất có thể bị tàn lụi. Quả khi chín thường tự rụng xuống đất.

Thiên nam tinh là loài cây có thể sinh trưởng và phát triển bằng hạt hoặc củ con.

2 Tác dụng – Công dụng của cây thiên nam tinh

2.1 Tác dụng dược lý

2.1.1 Chống ung thư

Dịch chiết từ rễ của cây có tác dụng ức chế tế bào Hela. Tiến hành tiêm bắp dịch chiết của cây với liều 0,1ml với mỗi 20g chuột nhắt trắng đã được gây u bằng thực nghiệm, các nhà khoa học đã thấy tác dụng ức chế sự phát triển của khối u.

2.1.2 Tác dụng giảm đau

Thiên nam tinh đã cho thấy tác dụng giảm đau khi nghiên cứu trên thực nghiệm.

2.1.3 Tác dụng chống co giật

Dịch chiết từ thân rễ của cây sau khi tiêm xoang bụng ở động vật thí nghiệm cho thấy tác dụng giảm co giật, giảm nguy cơ tử vong gây ra bởi strychnin, pentetrazol. Tuy nhiên, khi sử dụng nước sắc tiêm xoang bụng nước sắc thiên nam tinh với liều 9g/kg lại không thấy tác dụng này, có thể do nhiệt độ đã phá hủy dược tính của thuốc.

2.1.4 Tác dụng trên vận động

Khi tiêm liều 6-9g/kg người ta nhận thấy rằng, Thiên nam tinh có tác dụng làm giảm vận động đối với thỏ và chuột cống trắng.

2.1.5 Tác dụng trên thời gian ngủ

Khi tiêm liều 3g/kg người ra nhận thấy rằng, Thiên nam tinh có khả năng kéo dài thời gian ngủ ở chuột nhắt do pentobarbital.

Tác dụng lợi đờm

Nước sắc khi uống với liều 1g/kg có tác dụng làm tăng dịch tiết ở đường hô hấp.

2.1.6 Độc tính

Thân rễ của cây khi ăn sống có thể gây kích ứng mạnh

2.2 Công dụng theo Y học cổ truyền

2.2.1 Tính vị, tác dụng

Tính vị: Vị đắng, cay, ngứa.

Tác dụng: Chống co giật, an thần, long đờm.

2.2.2 Công dụng

Chế nam tinh được sử dụng trong các trường hợp đờm ở phổi, ho đờm, ho hen, co giật, ăn không tiêu, ung thư khi dùng với liều 3-10g. Đối với các trường hợp ung thư có thể tăng liều lên 50-100g.

Đởm nam tinh được sử dụng trong các trường hợp trúng phong bát tinh, co giật, méo miệng với liều 4-12g, sắc lấy nước uống.

Thiên nam tinh có thể dùng ngoài bằng cách giã nát, thêm giấm, đắp lại chỗ chứa lở ngứa, mụn nhọt.

Lưu ý: Không sử dụng Thiên nam tinh cho phụ nữ có thai.

3 Một số cách trị bệnh từ cây Thiên Nam Tinh

3.1 Chữa ho có đờm

Chế nam tinh đem tán thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng 4g, thêm 3 lát gừng, sắc cùng 200ml nước đến khi còn 50ml, mỗi ngày dùng 2 lần. Có thể dùng 4g chế nam tinh sắc cùng 3 lắt Gừng và uống.

3.2 Viên hóa đờm

20g Chế nam tinh.

20g Bán hạ.

20g Bồ kết.

20g Phèn chua.

20g Hạnh nhân.

10g Ba đậu.

80g Đại táo.

Thiên nam tinh và Bán Hạ đem tẩm với gừng, sao.

Bồ Kết bôi thêm một lớp mỡ ở bên ngoài, đốt cháy, chỉ lấy hạt.

Phèn chua phi khô.

Ba đậu bóc vỏ, đập nát nhân.

Hạnh nhân bỏ vỏ cứng.

Các vị đem trộn đều, sau đó sao vàng, bỏ xác Ba đậu, tiến hành tán nhỏ và rây lấy bột mịn.

Trộn bột với Đại táo, viên thành những viên có kích thước bằng hạt đậu xanh, đem sấy khô. Mỗi ngày uống 2 lần.

Liều dùng cho người lớn là 20-30 viên, trẻ em dùng theo độ tuổi.

3.3 Chữa nôn không ngừng, hôn mê, chân tay lạnh

Chế nam tinh đem tán nhỏ, mỗi lần dùng 12g cùng nước sắc đại táo.

3.4 Chữa trúng phong, co giật, uốn ván

Phối hợp đởm nam tinh hoặc chế nam tinh với bán hạ theo lượng bằng nhau, đem tán nhỏ.

Mỗi lần dùng 4g với Trúc lịch hoặc nước cốt gừng để uống.

3.5 Chữa ung thư mũi, họng

50-100g Thiên nam tinh.

100g Quyển bá.

15g Qua lâu.

15g Cây ké.

15-50g rễ cây Bắc sa sâm.

Các vị đem sắc lấy nước uống hàng ngày.

4 Tài liệu tham khảo

Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam (xuất bản năm 2004). Thiên nam tinh, trang 866-868. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2024.

Để lại một bình luận