Thần khúc được tạo từ sự kết hợp nhiều vị thuốc Đông y cổ truyển, có công dụng chữa các bệnh cảm mạo, cảm lạnh hay cảm nắng, ăn uống khó tiêu, miệng nôn, đi ỉa lỏng, lỵ, làm lợi sữa. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc thông tin về Thần khúc.
1 Tổng quan
1.1 Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Thần khúc.
Tên gọi khác: Lục thần khúc; Tiêu thần khúc; Lục Đình Khúc; Kiến thần khúc.
Tên khoa học: Massa Fermentata Medicinalis.
1.2 Mô tả
Thần khúc là vị thuốc có sự kết hợp nhiều dược liệu, ban đầu chỉ khoảng 4 – 6 vị, sau đó tăng lên dần, đến nay thì Thần khúc thường có chứa từ 30 – 50 vị thuốc, hầu hết các vị thuốc này đều có tinh dầu trong thành phần hóa học.
Hỗn hợp các vị thuốc được kết hợp bằng chất dinh (thường là các bột khác nhau, hay dùng nhất là bột mì, bột lúa mạch, cám gạo, ủ cho lên mốc, sau đó đem phơi khô. Ban đầu thần khúc được dùng với mục địch để lên men rượu, tuy nhiên sau khi phát hiện nhiều công dụng chữa bệnh khác nữa, thần khúc được sử dụng rộng rãi hơn để làm thuốc chữa bệnh.
1.3 Phân bố, thu hái, chế biến
Thần khúc xuất hiện trong các ghi chép, tài liệu cổ, cách đây khoảng 400 – 500 năm. Trải qua nhiều năm lịch sử, vị thuốc đã có nhiều sự thay đổi trong công thức và cách chế biến. Vì vậy, hiện nay chúng ta hoàn toàn có thể gia giảm sao cho phù hợp, mặc dù ở Trung quốc vẫn được thống nhất trong các đơn thuốc.
Mỗi cách chế biến khác nhau lại sẽ mang lại hiệu quả khác nhau. Thời gian thích hợp để chế thuốc tốt nhất là vào mùa nóng trong năm, theo khí hậu ở Trung Quốc là khoảng từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 20 tháng 7 âm lịch.
Công thức đầu tiên về thần khúc (ghi trong Tề dân yếu thuật): Lúa mạch 100 lít. 60 lít sao lên, 30 lít nấu chín, 10 lít để sống. Sau đó đem tán thành bột.
Hoặc có thể bao gồm: Cây Ké Đầu Ngựa 1 phần; Cây Ngải Cứu 1 phần; Lá dâu 5 phần; Ngô thù du hoặc cây nghể 1 phần. Các vị thuốc này đem nấu thật đặc, sau đó vắt lọc lấy nước rồi trộn cùng bột lúa mạch, cuối cùng đem đóng thành bánh hay ép thành khuôn.Thời gian thực hiện khoảng từ đầu tháng 7 đến 20 tháng 7 âm lịch kết thúc là muộn nhất.
Trong “bản thảo cương mục” (cân lạng được tính lại theo cân lạng mới) đơn thuốc bao gồm: Nước ép thanh cao, nước ép cây Thương Nhĩ và cây nghể, mỗi thứ 3 lít, bột mì 60kg, bột xích tiểu đậu, hạnh nhân giã nát, mỗi vị 3 lít. Hỗn hợp này cho bột mì vào đem trộn cho thật đều rồi ủ kín đến khi lên mốc vàng mới đem ra phơi khô.
Tuy nhiên, hiện nay các công thức thần khúc càng ngày càng phức tạp hơn:
-
Tại Việt Nam, thần khúc có chứa khoảng 22 vị thuốc, được đem tán thành bột, sau đó trộn chung cùng hồ nếp rồi được đóng thành bánh một khoảng 40g, cuối cùng lập tức đem phơi khô ngay để tránh bị mốc.
-
Các vị thuốc được cân lượng như sau gồm: Sơn Tra 1.000g, Ô Dược 1.000g, thiên niên kiện 800g, Quế 800g, hậu phác 800g, Trần Bì 800g, thanh hao 1.000g, Hương Nhu 1.000g, Hương Phụ 1.000g, thương nhĩ thảo 1.000g, Bán Hạ chế 700g, mạch nha, địa liên mỗi vị 200g, Bạc Hà, sa nhân, bạch đàn hương, tô diệp, Kinh Giới, thảo đậu khấu mỗi vị 600g.
-
Tại quốc doanh tỉnh Phúc Kiến – Trung Quốc, thần khúc có tới 52 vị thuốc khác nhau được chế theo đơn gia truyền của một gia đình ẩn danh nào đó từ năm 1741. Các vị thuốc này được tán thành bột, sau đó đóng thành bánh một khoảng 40g. Khác với vị thuốc thần khúc chế tại Việt Nam, tại đây thần khúc phải được đem đi ủ cho lên mốc rồi mới đem đi phơi khô.
2 Thành phần hoá học
Thành phần hóa học thay đổi dựa theo công thức chế biến, vì thế thành phần hóa học sẽ không cố định. Theo Diệp Quyết Tuyền, có người đã nghiên cứu thấy một loại thần khúc có chứa các thành phần hóa học như sau gồm tinh dầu, glucozit, chất béo và men Lipase.
3 Công dụng
3.1 Theo y học cổ truyền
Thần khúc là một vị thuốc nhân dân. Sách cổ có ghi chép về thần khúc như sau: Vị cay, ngọt, tính ôn, quy vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng tiêu thực, hành khí, kiện tỳ, dưỡng vị, dùng chữa các bệnh cảm mạo trong bốn mùa, cảm lạnh, cảm nắng, ăn uống không tiêu, miệng nôn, đi ỉa lỏng, lỵ, làm lợi sữa.
3.2 Tác dụng dược lý
Không tìm thấy thông tin thuốc.
4 Liều dùng & bài thuốc
4.1 Liều dùng
Dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, hoặc thuốc sao lên mới dùng.
Liều dùng: Ngày dùng 9 – 18g, có thể lên tới 40g. Đôi khi kê lẫn với các vị thuốc khác thì vẫn xem thần khúc là một vị thuốc.
4.2 Bài thuốc có chứa thần khúc
Đơn thuốc thứ nhất
Theo đơn thuốc của Diệp Quyết Tuyền có tác dụng trị ăn không tiêu, đầy bụng, đi lỵ: Nguyên liệu mỗi vị 14g bao gồm các vị thuốc sau: Thần khúc, trần bì, hậu phác, thương truật, mạch nha. Các vị thuốc này đem tán nhỏ. Mỗi ngày dùng khoảng 3 – 6g chia ra làm 2 hoặc 3 lần uống.
Đơn thuốc thứ hai
Theo đơn thuốc kinh nghiệm dân gian trị ăn không tiêu, đau bụng, nôn mửa: Nguyên liệu mỗi vị 4g bao gồm: Sơn tra, mạch nha, thần khúc. Các vị thuốc này đem sắc với nước uống trong ngày chia ra làm 3 lần uống.
4.3 Lưu ý
Không tìm thấy thông tin.
Lục thần khúc có nguồn gốc từ thiên nhiên nên sử dụng tương đối an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, thần khúc vẫn có các lưu ý khi sử dụng và tác dụng phụ ngoài mong muốn. Vì thế, bạn đọc không nên tùy tiện tự ý sử dụng mà hãy tham khảo từ các chuyên gia y tế để đạt hiệu quả sử dụng an toàn và tốt nhất.
5 Tài liệu tham khảo
1. Frank Qiang Fu và cộng sự (Ngày đăng: ngày 6 tháng 5 năm 2020). Biostudy on Traditional Chinese Medicine Massa Medicata Fermentata, Pubmed. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
2. Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam (xuất bản năm 2006). Thần khúc trang 358-360, Những Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.