Thạch xương bồ được biết đến với công dụng phổ biến là vị thuốc giúp an thần, bảo vệ thần kinh. Vậy những đặc điểm thực vật cũng như ứng dụng trong y học của cây này là gì ? Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin bổ ích về cây Thạch xương bồ.
1 Giới thiệu về cây Thạch Xương Bồ
Thạch xương bồ còn có tên gọi khác là Thủy kiếm thảo, Nham xương bồ với tên khoa học là Acorus gramineus Soland, thuộc họ Xương Bồ – Acoraceae.
Đây là loại cây thân thảo thủy sinh thường bắt gặp ở nơi có độ ẩm cao với nhiều công dụng khác nhau.
1.1 Đặc điểm thực vật
Thạch xương bồ là cây thân thảo sống thủy sinh, có thân rễ to với kích thước khoảng 5-8mm, chia đốt. Lá cây mọc đứng, hình gươm, chiều dài khoảng 20-50cm, rộng 2-6(10)mm; đều đều nhau , mảnh.
Hoa mọc thành bông mo dài chừng 6-10cm, có màu vàng, trên một trục cao 15 đến 20cm, với lá bắc to và dài như lá tiếp trụ thân; hoa nhỏ, lưỡng tính, nhị 6.
Quả cây mọng xoan, khi chín sẽ có màu đỏ nhạt.
1.2 Đặc điểm phân bố và sinh thái
Thạch xương bồ mọc hoang ở trên các tảng đá ven suối hoặc dưới suối nơi có độ ẩm cao với độ cao khoảng 200-1500m. Cây phân bố chủ yếu ở miền Bắc và một vài tỉnh miền Trung như Sơn la, Lào Cai, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Nghệ An, Đà Nẵng, Khánh Hòa. Ngoài ra, cây cũng có ở một số nước trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Thái Lan.
1.3 Chế biến và thu hoạch
Theo sách Thần Nông bản thảo kinh, xương bồ là loại thân rễ của cây thạch xương bồ, được dùng để chế biến thành dược liệu với tên khoa học là Rhizoma Acori Graminei. Người xưa thường ca ngợi khí phách của xương bồ “không nhớ mặt trời, không một tấc đất, không kể xuân thu”. Xương bồ và 3 loại hoa: Hoa lan, hoa cúc, thủy tiên được gọi chung là “Hoa thảo từ nhã”. Thông thường, bộ phận này sẽ được thu hái khi già và vào mùa đông. Sau khi thu hái, cần phải cạo sạch rễ con, thái phiến rồi phơi khô.
2 Thành phần hóa học
Thân rễ chứa tinh dầu (0.1-0.42%) trong đó có camphen, 8-cadinene, α.asarone, β-asarone (63.2-81.2%). Ngoài ra còn có caryophyllene, α-humulene, sekishone.
3 Thạch xương bồ có tác dụng gì ?
Thân rễ được sử dụng điều trị dạ dày, tim mạch, hô hấp và an thần.
Cụ thể trong các trường hợp:
- Điều trị tiêu chảy
- Đau dạ dày
- Ho, hen phế quản
- Suy nhược thần kinh
- Sốt
- Co giật
- Thấp khớp và đau xương
- Rối loạn nhịp tim
4 Công Dụng của Thạch Xương bồ theo Y học cổ truyền
4.1 Tính vị – Tác dụng
Tính vị: Vị cay, tính ấm
Tác dụng: Khai khiếu hóa đàm, khư phong trừ thấp, giải độc lợi niệu, lý khí, hoạt huyết trấn thống, kiện vị.
4.2 Công dụng Thạch xương bồ theo Y học cổ truyền
Bản kinh có ghi chép công dụng của Xương bồ khái quát thành 5 lĩnh vực, đó là nó có thể trị bệnh phong thấp, tiêu đờm, thông huyệt, ích trí, và bồi bổ cơ thể. Bản thảo cương mục cho rằng: Xương bồ có thể trị các “chứng phong”, tức là trị được bệnh do thay đổi thời tiết, biểu hiện là các chứng bệnh điển hình trên cơ thể, chỉ khớp. Xương bồ vị cay, tính ôn, có thể thông tấn, trừ phong hỏa thấp, hoạt huyết trục hàn, do đó có thể trị được bệnh phong thấp.
Bản thảo cương mục còn cho rằng, Xương bồ có thể diệt được các loại ký sinh trùng, đây cũng là lý do mà Xương bồ có hiệu quả cao trong việc trị phong thấp. Xương bồ vị cay, tính ôn có lợi cho việc tiêu đờm thông huyệt, nuôi máu, trị phong thấp, có lợi tiểu hóa. Ngày nay, dược liệu này còn được dùng để điều trị các bệnh trúng phong, động kinh, thần kinh, đầu óc mất tỉnh táo và các chứng bệnh đãng trí, ù tai, điếc do ứ đọng đờm gây tắc nghẽn. Đồng thời có hiệu quả rõ rệt trong việc điều trị bệnh động kinh. Ngoài ra, Xương bồ còn được dùng để điều trị chứng bệnh tức ngực, ăn không tiêu và bệnh kiết lỵ.
Xương bồ còn có công dụng bồi bổ cơ thể. Trong Bản thảo cương mục có ghi chép: Xương bồ có công dụng tái tạo màu, bỏ não tủy, trắng cốt, bối bồ lục phủ ngũ tạng, điều trị các chứng bệnh ngũ lao thất thương, tiêu hóa, làm chắc răng, sáng mắt, làm cho tình thần hưng phấn, còn có thể dưỡng ẩm cho da, có hiệu quả trong việc làm đẹp. Ngoài ra, Xương bồ, còn được dùng để làm rượu. Rượu Xương bồ đã có lịch sử hơn 2.000 năm. Để làm ra rượu Xương bồ, cần phải lựa chọn Xương bồ 9 đốt, hơn nữa phải chọn loại ở trên đỉnh núi Lịch Sơn, nơi cao hơn 2.000m so với mực nước biển, thuộc huyện Thản Khúc, tỉnh Sơn Tây. Thời gian sắc thuốc cần tuân thủ quy định chặt chẽ, công đoạn chế tác rượu rất cầu kỳ và chỉ tiết, màu sắc phải có màu vàng cam trong suốt, có mùi thơm, đặc biệt là có hiệu quả cao trong việc điều trị lão hóa, phòng chống bệnh tật. Những điều này đã làm nên danh tiếng cho rượu Xương bồ, là vị thuốc bổ được ngự dùng trong hoàng cung. Cho đến nay, Xương bồ được dùng làm đồ uống ngày càng trở nên phổ biến, được gọi là “rượu ngon thiên cổ”.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), Thạch xương bồ được sử dụng trong trị điên cuồng kinh giản, đàm quyết hôn mê, thần kinh hỗn loạn, tai điếc, ù tai hay quên, thần kinh suy nhược, tiêu hóa bất lương, bệnh còng lưng, phong hàn thấp tê, mụn nhọt lở ngứa, tỳ vị hư hàn, viêm amidan có mủ.
Có nơi còn dùng trị ngực, bụng đầy đầy trướng, đòn ngã tổn thương.
5 Một số bài thuốc từ Thạch xương bồ
- Bất tỉnh do tắc nghẽn màng ngoài tim do đờm đục hoặc tích tụ nhiệt và ẩm. Lá Cỏ Ngọt (Thạch xương bồ) dùng với nước Trúc tươi (Trúc nhu) và củ Nghệ (Uất kim) trong bài Xương bồ Uất kim thang.
- Khí trệ chặn trung tiêu (lá lách và dạ dày) biểu hiện bằng cảm giác ngột ngạt, căng tức và đau ở vùng ngực và bụng. Lá cỏ ngọt (Thạch xương bồ) dùng với Vỏ quýt (Trần bi) và Vỏ mộc lan (Hậu Phác).
- Nhiệt ẩm tắc trung tiêu biểu hiện như kiết lỵ, sau khi ăn nôn mửa . Lá cỏ ngọt (Thạch xương bồ) dùng với rễ Coptis (Hoàng Liên).
- Mất ngủ, hay quên, ù tai, điếc tai. Cỏ nhọ nồi (Thạch xương bồ) dùng với rễ Bách Bộ (Viên chi) và Phụ tử (Phục Linh) trong bài Anshen Dingzhi Wan.
Liều dùng: Ngày dùng từ 3 đến 8g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột và thuốc hoàn, đợt dùng từ 1 đến 2 tháng. Ứng dụng bên ngoài có hiệu quả đối với bệnh da liễu và bệnh trĩ. Nó cũng được sử dụng làm thuốc diệt côn trùng để diệt chấy, bọ và bọ chét (liều gấp đôi đối với thảo mộc tươi).
Trị bệnh trướng bụng, đầy hơi, ăn không tiêu, tụ huyết
Thạch xương bồ(tán nhỏ) 250g, bọ cánh cứng vần (thường gọi là ruồi Tây Ban Nha, bỏ chân, cánh) 125g. Sau khi sao vàng, bỏ bọ cánh cứng vẫn đi, còn lại nghiền thành bột, cho thêm giấm, tương nặn thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 30 – 50 viên với nước ấm.
Trị ho ra máu
Xương bồ 9 đốt (nghiền nhỏ), bột mì, mỗi loại một ít. Hỗn hợp trên trộn đều, mỗi lần uống 9g với nước lọc, ngày uống 1 lần.
Trị tiêu chảy
Thạch Xương bồ, Phá Cố Chỉ, mỗi loại một ít. Cho hỗn hợp vào sao lên nghiền thành bột. Mỗi lần uống 6g, hoặc cho vào ngâm rượu và dùng dần, ngày uống 1 lần.
Trị xuất huyết hậu sản
Xương bồ 47g, cho thêm 480ml rượu, sắc còn 240ml, bỏ bã. Ngày uống 3 lần, uống trước khi ăn với nước ấm.
Điều trị bị điếc do mắc bệnh
Lấy nước Xương bồ nhỏ vài giọt vào tai.
Trị mê man do trúng phong
Xương bồ, Gừng tươi, mỗi loại một ít. Hỗn hợp trên giã nát, lọc bỏ bã, lấy nước uống.
6 Tài liệu tham khảo
- Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2 (xuất bản năm 2021). Thạch xương bồ, trang 817-817, từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2023.
- Sách Thần Nông Bản Thảo Kinh (Xuất bản năm 2021). Xương bồ, trang 38-40. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.