Cỏ Tâm Giác hay còn gọi là Tề thái là một loại cây hàng năm được phân bố rộng rãi trên toàn thế giới. trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về loại thảo dược này.
1 Giới thiệu về Tề Thái
Tề Thái hay còn gọi là tế, tề thái hoa, địa mễ thái, có tên khoa học Capsella bursa pastoris (L.) Medic, thuộc họ Cải Brassicaceae (Cruciferae).
Tế thái (Herba Capsellae) hoặc Herba Bur- sae-pastoris là toàn cây tể thái phơi hay sấy khô.
1.1 Đặc điểm thực vật
Bộ phận | Đặc điểm |
Toàn cây | Cây mọc hằng năm hay 2 năm. Thân gầy nhỏ, màu xanh lục nhạt có lông mịn, phân nhánh hoặc không phân nhánh. Cao từ 20-40cm. |
Lá |
Lá phía gốc mọc sát mặt đất thành hoa thị, cuồng ngắn hoặc không cuống; phiến lá xẻ thành nhiều răng cưa thỏ to, trên phiến lá có lông nhỏ. Lá phía trên không có cuống, ôm lấy thân cáy, mép có răng cưa hoặc nguyên hay hơi cắt sâu. |
Hoa | Hoa nhỏ màu trắng. Đầu xuân nở hoa, 4 cánh, 4 lá đài xếp thành hình chữ thập. Nhị 4. Bầu thượng, 2 ngăn. |
Quả | Quả hình tim ngược dẹt giống cái túi của người chăn cừu bên châu Âu, do đó có tên Bursa là túi, pasoris có nghĩa là người chăn cừu. |
1.2 Đặc điểm phân bố
Tề Thái mọc ở nhiều nơi trên thế giới như Trung Quốc, Liên Xô cũ, Pháp và một số nước châu u đều có mọc. Tại Việt Nam, cây mọc hoang phần lớn ở các tỉnh phía bắc, trong đó có nhiều ở Sapa (Lào Cai), Ninh Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Tây, Hà Nội thường thấy trên các bãi hoang.
Cây thu hái vào mùa hạ (từ ngày lập hạ đến hạ chí-theo nông lịch). Nhổ toàn cây lên, cắt bỏ rễ, phơi khô.
2 Thành phần hóa học
Các nghiên cứu về hóa học thực vật trước đây của loại cây này đã dẫn đến các báo cáo về một số Flavonoid, terpenoid và các hợp chất phenolic có hoạt tính kháng khuẩn, kháng khuẩn, chống ung thư và bảo vệ gan.
3 Tác dụng của Tề Thái
3.1 Các vấn đề về tử cung
Loại thảo dược này được nghiên cứu và sử dụng hiệu quả trong các vấn đề liên quan đến tử cung như u xơ tử cung, chảy máu tử cung giữa kỳ kinh hoặc sau khi quan hệ, ung thư tử cung, v.v.
3.2 Rối loạn về da
Loại thảo dược này hoạt động như một loại kháng sinh giúp giảm mẫn đỏ, ngứa, đau, v.v. và cũng hữu ích trong điều trị nhiễm nấm nhờ đặc tính kháng nấm và giảm sự phá hoại của giun.
3.3 Các vấn đề về tim và tuần hoàn
Nó có hiệu quả trong các vấn đề về tim và tuần hoàn như huyết áp cao, suy tim, v.v. bằng cách hoạt động như một thuốc giãn mạch làm giãn mạch máu, cho phép máu lưu thông dễ dàng hơn và làm loãng máu làm chậm quá trình tạo cục máu đông của cơ thể, ngăn ngừa các tế bào máu hình thành kết tụ lại với nhau tạo thành cục máu đông.
3.4 Bệnh vàng da
Trong bệnh vàng da tán huyết, loại thảo dược này hoạt động như một chất bổ sung Sắt để điều trị tình trạng thiếu sắt bằng cách tăng lượng sắt trong máu và trong bệnh vàng da tế bào gan, nó hoạt động như một loại thuốc kháng vi- rút tiêu diệt vi-rút và giúp giảm các triệu chứng như nôn mửa, sốt, đau bụng, sụt cân, phân nhạt màu, v.v.
3.5 Tiêu hóa
Nó hoạt động như thuốc nhuận tràng làm lỏng phân và tăng nhu động ruột và ngăn ngừa táo bón. Nó hoạt động như một chất chống viêm làm giảm viêm và giúp giảm các triệu chứng khác như đau và đỏ ở trực tràng, đồng thời giữ cho phân mềm và đều.
3.6 Vấn đề về thận
Nó hoạt động như một chất chống viêm cũng như thuốc lợi tiểu làm tăng sản xuất nước tiểu và giảm viêm cũng như giúp giảm các triệu chứng khác như phù bàn đạp, đau lưng, tiểu buốt, v.v.
3.7 Rối loạn chảy máu
Trong các rối loạn chảy máu như chảy máu mũi, chảy máu da, chấn thương, chảy máu kinh nguyệt nhiều, nó hoạt động như một chất bổ sung sắt giúp tăng lượng sắt trong cơ thể và cũng giúp giảm các triệu chứng khác như chóng mặt, mệt mỏi và suy nhược.
3.8 Bỏng
Nó giúp giảm khả năng nhiễm trùng huyết và thối rữa vì loại thảo mộc này hoạt động như một loại thuốc kháng sinh cũng như chất khử trùng làm giảm nhiễm trùng.
3.9 Bệnh lỵ và tiêu chảy
Nó làm giảm tần suất và số lần đi tiêu, làm chậm chuyển động của ruột, đồng thời giúp giảm các triệu chứng khác như ngứa trực tràng, giảm chuột rút, đau trực tràng cũng như viêm.
3.10 Bệnh thấp khớp
Hầu hết các khớp, dây chằng, gân và xương đều bị ảnh hưởng trong bệnh thấp khớp. Nó hoạt động như một chất ức chế miễn dịch giúp giảm phản ứng miễn dịch và cũng hoạt động như một chất chống viêm làm giảm đau và viêm ở khớp và cũng ngăn ngừa các rối loạn khác như thoái hóa khớp.
4 Bài thuốc chữa từ tề thái
4.1 Chữa kinh nguyệt quá nhiều:
Tề thái 15g (khô), nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 3 lần uống trong ngày.
5 Tài liệu tham khảo
Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi. Tề Thái trang 653-655, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.