Taurine (Aminoethyl sulfonic acid)

Hoạt chất Taurine được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích giúp cải thiện các chứng bệnh như suy tim, tăng cường chức năng tim mạch, giúp cải thiện chức năng gan, hỗ trợ hạ huyết áp,… Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Taurine.

1 Taurine chiết xuất từ đâu?

Taurine được tìm thấy từ trong mật của con bò từ năm 1827 được phân lập từ 2 nhà khoa học đến từ Đức là Leopold Gmelin và Friedrich Tiedemann.

2 Mô tả hoạt chất 

CTCT: C2H7NO3S.

Trạng thái: Taurine là tinh thể lớn màu trắng hoặc bột trắng, hầu như không mùi, vị hơi chua, nó bị phân hủy trước khi đạt đến điểm sôi (325ºC), điểm sông chảy 572 °F, độ hòa tan 1,2 [ug/mL] (Giá trị trung bình của kết quả ở pH 7,4); 50 đến 100 mg/mL ở 74,3 °F.

Cấu trúc của Taurine
Cấu trúc của Taurine

3 Taurine có tác dụng gì cho người lớn, trẻ nhỏ?

3.1 Dược lực học

Taurine là gì? Taurine xuất hiện tự nhiên trong não người. Taurine là một axit amin xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm trong chế độ ăn uống của con người. Taurine, có tên hóa học là axit 2-aminoethanesulfonic, là một trong những axit amin phong phú nhất trong một số cơ quan. Taurine cần thiết cho nhiều quá tình sinh học thiết yếu. Axit amin có điều kiện này có thể được sản xuất bởi cơ thể hoặc thu được trong chế độ ăn uống chủ yếu bằng cách tiêu thụ cá và thịt. 8 Các chất bổ sung có chứa taurine đã được FDA chấp thuận vào năm 1984 và chúng là thuốc tiêm ưu trương bao gồm các axit amin cristalline.

 Các chất bổ sung chế độ ăn uống có chứa taurine được bào chế như một nguồn nitơ dung nạp tốt để hỗ trợ dinh dưỡng. Sử dụng thực phẩm chức năng điều chỉnh nồng độ axit amin huyết tương, cân bằng nitơ, cân nặng và nồng độ protein huyết thanh đạt giá trị bình thường, do đó cải thiện tình trạng dinh dưỡng.

3.2 Taurine có trong thực phẩm nào?

Thực phẩm giàu Taurine đến từ thịt gà, các động vật có vỏ, trứng và nhiều loại thịt khác.

Taurine có nhiều trong động vật có vỏ
Taurine có nhiều trong động vật có vỏ

3.3 Cơ chế tác dụng 

Bảo vệ qua trung gian Taurine chống lại bệnh lý và bệnh tật. Nồng độ cao trong hầu hết các tế bào điều chỉnh chức năng sinh lý của các mô và ty thể dễ bị kích thích. Taurine bảo vệ hệ thần kinh trung ương bằng cách giảm căng thẳng thụ thể estrogen và đối kháng với các thụ thể dẫn truyền thần kinh của GABA A, glycine và viêm não tự miễn. Bảo vệ hệ thống tim mạch bằng taurine xảy ra thông qua việc điều chỉnh tín hiệu tế bào, chẳng hạn như Ca 2+vận chuyển, tạo ROS và phosphoryl hóa protein. Bổ sung taurine cải thiện các triệu chứng của MELAS và đái tháo đường. Hoạt động chống viêm liên quan đến sự hình thành taurochloramine trong bạch cầu trung tính hoặc sự suy giảm oxit nitric và prostaglandin E2 trong các bệnh viêm nhiễm, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp. Sự cạn kiệt taurine hoặc chất vận chuyển taurine KO dẫn đến rối loạn chức năng cơ tim và cơ xương. Taurine ngăn ngừa tình trạng thiểu cơ ở người già bằng cách giảm thiểu tình trạng mất cơ dần dần.

3.4 Dược động học

Hấp thu: Việc sử dụng Taurine qua đường uống đã được nghiên cứu và nó đã báo cáo các giá trị AUC, Cmax và tmax phụ thuộc vào liều trong đó liều 1-30 mg/kg nằm trong khoảng từ 89-3452 mcg tối thiểu/L, 2-15,7 mcg tối thiểu/ml và 15 phút tương ứng. Các nghiên cứu sâu hơn ở những người khỏe mạnh đã cho AUC, Cmax và tmax trong khoảng 116-284,5 mg giờ/L, 59-112,6 mg/L và 1-2,5 giờ. 

Phân bố: Sự phân bố được nghiên cứu theo mô hình hai ngăn và mỗi ngăn đưa ra phạm vi Thể tích phân bố là 299-353 ml/kg ở ngăn 1 và 4608-8374 ml/kg ở ngăn 2 ở chuột. Các nghiên cứu sâu hơn ở những người khỏe mạnh cho thấy thể tích phân phối nằm trong khoảng từ 19,8 đến 40,7 L. Taurine liên kết cao với protein huyết tương và được giữ lại trong phần huyết tương.

Chuyển hóa: Taurine có thể được chuyển hóa bởi các sinh vật khác nhau để tạo thành các loại chất chuyển hóa khác nhau có nguồn gốc từ dạng taurine ban đầu. Ở người, các con đường hình thành quá trình chuyển hóa taurine được chia thành sự hình thành 5-glutamyl-taurine do tác động của enzyme gamma-glutamyltransferase 6 hoặc sự hình thành taurocholate do tác dụng của axit mật-CoA:axit amin N-acyltransferaza.

Thải trừ: Taurine chảy và được phân phối trong các tĩnh mạch và động mạch và các báo cáo đã quan sát thấy sự hiện diện của một lượng taurine được giải phóng đáng kể trong các nội tạng bị dẫn lưu vào tĩnh mạch cửa, do đó gợi ý rằng con đường loại bỏ chính là qua ruột. Con đường loại bỏ này có thể được giải thích bằng chu trình gan ruột . Uống taurine ở những người khỏe mạnh có thời gian bán thải trong huyết tương nằm trong khoảng 0,7-1,4 giờ.

4 Chỉ định – Chống chỉ định

4.1 Taurine có chức năng gì?

Việc sử dụng các chất bổ sung chế độ ăn uống có chứa taurine được chỉ định để hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và bệnh nhi nhỏ tuổi cần dinh dưỡng ngoài Đường tiêu hóa thông qua các đường trung tâm hoặc ngoại vi. Việc sử dụng các chất bổ sung chế độ ăn uống có chứa taurine ngăn ngừa nitơ và giảm cân hoặc để điều trị cân bằng nitơ âm tính ở bệnh nhi mà đường tiêu hóa không thể được thực hiện thông qua đường uống, mở dạ dày hoặc hỗng tràng, có sự hấp thụ đường tiêu hóa bị suy giảm hoặc nhu cầu protein tăng đáng kể. 

Là một thành phần phong phú của thực phẩm từ cá và thịt, nó đã được sử dụng như một chất bổ sung đường uống trong điều trị các rối loạn như xơ nang và tăng huyết áp.

4.2 Chống chỉ định

Người mẫn cảm với Taurine.

5 Những ứng dụng trong lâm sàng

Taurine có lợi trong cải thiện:

  • Hiệu suất tinh thần.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý.
  • Rối loạn co giật.
  • Đái tháo đường.
  • Thị lực suy giảm liên tục.
  • Tự kỷ.
  • Nghiện rượu.

Taurine được biết đến có thể làm giảm huyết áp.

Taurine trong nước tăng lực: Thường được kết hợp cùng với Caffein để giữ cho tinh thần luôn được sảng khoái, tỉnh táo.

Ở những người bị suy tim sung huyết, taurine dường như cải thiện chức năng tâm thất trái ở những bệnh nhân có chức năng từ II đến IV của Hiệp hội Tim mạch New York. Trong điều trị viêm gan cấp tính, taurine có thể cải thiện chức năng gan. Trong các nghiên cứu trên động vật, taurine làm giảm mức lipid , tuy nhiên, kết quả lại trái ngược nhau trong các nghiên cứu trên người.

6 Liều dùng – Cách dùng

6.1 Liều dùng

Suy tim sung huyết

  • Liều dùng 2-6 g/ngày, uống hai lần mỗi ngày hoặc ba lần mỗi ngày.

Viêm gan cấp

  • Liều 4g uống ba lần mỗi ngày x 6 tuần.

Phân mỡ ở trẻ em bị xơ nang

  • 30 mg/kg ngày x 4 tháng ngoài việc bổ sung men tụy.

Chế độ ăn kiêng phương Tây: 40-400mg/ngày.

Dùng trong điều trị: 6g/ngày, tối đa 1 năm.

6.2 Cách dùng

Taurine dùng đường uống.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Coenzyme Q10 giúp tăng cường sức khỏe tim mạch

7 Tác dụng phụ

Taurine chưa ghi nhận thấy tác dụng phụ nào.

Taurine được xem là liệu pháp an toàn khi dùng tối đa 3 tháng.

8 Tương tác thuốc

Lithium: Bị chậm tốc độ đào thải nên nếu phải dùng chung phải giảm liều.

Thuốc hạ huyết áp: Có thể khiến huyết áp giảm thấp khi dùng cùng nhau.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Bảo vệ tim mạch với Nattokinase

9 Thận trọng khi sử dụng Taurine

Taurine dùng thận trọng cho:

  • Phụ nữ cho con bú.
  • Người suy tim sung huyết.
  • Phụ nữ có thai.
  • Người suy thận.

Dùng đúng liều tùy vào từng tình trạng.

10 Taurine giá bao nhiêu?

Taurine có thể ở trong thuốc, thực phẩm chức năng cũng như dạng đơn lẻ hoặc phối hợp nên giá bán khác nhau, không có mức giá cung cụ thể nên bạn có thể tìm hiểu giá bán của sản phẩm chứa Taurine muốn mua tại Trung tâm thuốc Central Pharmacy.

11 Nghiên cứu về ảnh hưởng của liều lượng Taurine đường uống và thời gian bổ sung đối với hiệu suất tập luyện sức bền ở người

Bối cảnh: Taurine là trung tâm của nhiều quá trình sinh lý, một số trong đó được tăng cường bởi nguồn cung cấp ngoại sinh và có khả năng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bền bỉ; tuy nhiên, những tác động độc lập của nó đối với hiệu suất chưa được phân tích một cách có hệ thống.

Mục tiêu: Để đánh giá tác động của việc uống taurine đơn lẻ qua đường uống đối với hiệu suất sức bền và để đánh giá sự đóng góp của (1) liều lượng và (2) thời gian bổ sung đối với hiệu ứng ergogen.

Phương pháp: Một tìm kiếm đã được thực hiện bằng nhiều cơ sở dữ liệu khác nhau vào tháng 9 năm 2017. Các nghiên cứu đã được sàng lọc bằng các tiêu chí tìm kiếm về tính đủ điều kiện. Mười bài báo đánh giá ngang hàng đã được xác định để đưa vào. Một phân tích phụ về thử nghiệm thời gian đến khi kiệt sức (TTE) (n = 7) cũng được thực hiện. Tác dụng của (1) liều lượng và (2) giai đoạn bổ sung cấp tính (liều đơn) hoặc mãn tính (> 1 ngày) được đánh giá bằng phương pháp hồi quy tổng hợp. Liều lượng taurine dao động từ 1 đến 6g/ngày và được cung cấp với liều lượng duy nhất và trong tối đa 2 tuần cho nhiều đối tượng.

Kết quả: Việc tiêu thụ Taurine đã cải thiện hiệu suất độ bền tổng thể (Hedges’ g = 0,40, KTC 95% 0,12-0,67, P = 0,004), tương tự trong các thử nghiệm TTE (Hedges’ g = 0,43, KTC 95% 0,12-0,75, P = 0,007 ). Không có sự khác biệt giữa bổ sung cấp tính hoặc mãn tính cho toàn bộ mẫu (P = 0,897) hoặc nhóm TTE (P = 0,896). Liều lượng taurine không làm giảm tác dụng của nó đối với hiệu suất sức bền (P > 0,05).

12 Các dạng bào chế phổ biến

Các sản phẩm chứa Taurine
Các sản phẩm chứa Taurine

Taurine được bào chế dưới dạng:

Viên nang cứng có hàm lượng 250mg, 500mg dùng đường uống ở dạng đơn lẻ hoặc phối hợp, tiện sử dụng và cũng rất dễ bảo quản.

Thuốc nhỏ mắt Taurine 4% 400mg/10ml để cải thiện các chứng viêm nhiễm giác mạc, các tổn thương ở mắt.

Biệt dược gốc chứa Taurine là: Mega Taurine, Dyna-Taurine, Formula V.

Các sản phẩm khác chứa Taurine là: Taurine Vita 500mg, Taurine Vita 250mg, Thuốc Taurine Solopharm 4%, Taurine Ostrovit,…

13 Tài liệu tham khảo

Tác giả Mark Waldron , Stephen David Patterson, Jamie Tallent, Owen Jeffries (Ngày đăng tháng 5 năm 2018). The Effects of an Oral Taurine Dose and Supplementation Period on Endurance Exercise Performance in Humans: A Meta-Analysis, Pubmed. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023

Chuyên gia của Pubchem. Taurine, Pubchem. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023

Chuyên gia của Mims. Taurine, Mims. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023

Để lại một bình luận