Tầm ma được biết đến khá phổ biến với công dụng trị đái ra máu, rong kinh, động thai, cảm cúm, sốt, sởi gây sốt cao, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm thận. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Tầm ma.
1 Cây tầm ma là cây gì? Giới thiệu về cây Tầm ma
Boehmeria nivea (L.) Gaudich. là loài thực vật thuộc họ Gai – Urticaceae, có nhiều tên gọi như Tầm ma, Trữ ma, Gai xanh, Gai làm bánh, Gai tuyết hay Lá gai.
1.1 Hình ảnh cây tầm ma (lá gai). Cách nhận biết cây lá gai
Cây nhỏ cao từ 1,5 đến 2 m, có gốc hóa gỗ. Cành của cây có màu nâu nhạt và mọc lông. Lá đơn mọc so le, hình trái xoan, dài khoảng 5-16 cm và rộng khoảng 9,5-14 cm. Mép lá khía răng, mặt trên của lá có màu xanh, mặt dưới có màu trắng bạc phủ lông mềm và mịn. Là kèm hình dải nhọn và thường rụng, cuống lá có màu đỏ nâu. Rễ cây có dạng củ, hình trụ và thường cong queo, màu vàng và chứa nhiều Nhựa gôm. Cây có hoa đơn tính nằm cùng gốc và quả của cây là bế mang đài tồn tại.
1.2 Thu hái và chế biến
Có thể sử dụng hai phần của cây Boehmeria để chế biến, bao gồm rễ củ (Radix Boehmeriae) – được gọi là Trữ ma căn và lá (Folium Boehmeriae). Cả lá và rễ củ đều có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa hạ hoặc mùa thu. Sau khi đào rễ, ta cần rửa sạch đất cát, bỏ đi rễ con, sau đó thái mỏng hoặc để nguyên trước khi phơi hay sấy khô. Trong một số trường hợp, rễ củ và lá cũng có thể được sử dụng tươi.
1.3 Đặc điểm phân bố cây tầm ma ở Việt Nam
Tầm ma có nguồn gốc ở khu vực Đông Nam Á, được phân bố rộng rãi tại các nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Philippines và Ấn Độ, nơi có khí hậu ấm áp và ẩm.
Cây tầm ma (lá gai) có thể mọc hoang hoặc được trồng ở vùng trung du và đồng bằng để lấy sợi đan, dệt lưới, sản xuất giấy, bánh gai và thuốc từ củ của cây. Cây có thể được trồng bằng đoạn thân rễ hoặc ươm hạt, và sau một năm, sợi có thể được thu hoạch. Nếu được chăm sóc tốt, cây có thể cho sợi trong hơn 10 năm. Cây tầm ma ra hoa từ tháng 6 đến tháng 8 và cho quả từ tháng 8 đến tháng 11.
2 Thành phần hóa học
Lá gai chứa nhiều chất dinh dưỡng như chất xơ, Vitamin C và các chất phytochemical gồm axit benzoic, axit 4-coumaric, axit caffeic, axit ferulic, rutin, axit chlorogenic, catechin, epicatechin, epicatechin gallate và β-sitosterol. Nghiên cứu cho thấy lá gai có chứa nhiều loại chất xơ như cellulose (68,6% – 76,2%), hemicelluloses (13,1% – 16,7%), pectin (1,9%), sáp (0,3%) và lignin (0,6% – 0,7%).
3 Công dụng – Tác dụng của cây Tầm ma (lá gai)
3.1 Tác dụng dược lý
Phần rễ củ của cây có chứa acid chlorogenic, một hoạt chất có tác dụng tăng cường hiệu lực của hormon adrenalin, giúp giảm các triệu chứng đau và khó chịu trong tiểu tiện, đồng thời kích thích sự tiết mật. Tuy nhiên, acid chlorogenic cũng có khả năng ức chế tác dụng của các enzyme pepsin và trypsin. Ngoài ra, nó còn có tác dụng diệt khuẩn và kháng nấm.
Boehmeria nivea (BN) là một loại cây có thể được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành dệt may hoặc chế biến thành thuốc đông y. Các nghiên cứu mới đây đã phân tích thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của BN. Kết quả cho thấy chiết xuất từ lá và thân của BN có hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, tác dụng estrogen, và khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, các chất trung gian gây viêm và sản xuất cytokine trong mô hình tế bào ung thư. Ngoài ra, chiết xuất lá BN còn ức chế tích tụ lipid trong tế bào mỡ T3-L1, trong khi không ảnh hưởng đến sự tiết Insulin. Các hợp chất hoạt tính sinh học như axit caffeic, isoquercitrin, axit p-coumaric và Rutin có hoạt tính thu hồi gốc tự do ABTS và DPPH, đóng góp vào các hoạt động sinh học của chiết xuất lá BN. Vì vậy, BN có tiềm năng để phát triển thành một nguồn hóa chất thực vật có hoạt tính sinh học cho các sản phẩm thực phẩm hoặc thuốc chức năng.
3.2 Vị thuốc, bột Tầm ma (lá gai) – Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Rễ Gai là một loại thảo dược có vị ngọt, tính hàn và không độc, được sử dụng trong y học cổ truyền để tiêu viêm, thanh nhiệt giải độc, an thai, lợi tiểu và chỉ huyết. Acid chlorogenic có trong rễ củ cũng có tác dụng tăng cường hiệu lực của adrenalin, giúp thải độc qua đường tiểu, kích thích sự tiết mật. Tuy nhiên, acid chlorogenic lại có khả năng ức chế tác dụng của pepsin và trypsin, đồng thời có tác dụng kháng nấm và kháng khuẩn.
3.2.2 Công dụng của cây Tầm ma
Cây Gai thường được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh như đái ra máu, trĩ chảy máu, rong kinh, động thai, cảm cúm, sốt, sởi gây sốt cao, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm thận, phù thũng, ho ra máu và đe doạ sảy thai.
Để chữa bệnh, người ta sử dụng rễ của cây Gai với liều lượng từ 10-30g dưới dạng thuốc sắc. Ngoài ra, còn có thể sử dụng ngoài để chữa đòn ngã tổn thương, đụng dập bầm máu, sâu bọ đốt và rắn cắn bằng cách giã rễ và lá tươi hoặc lấy cây khô tán bột để đắp ngoài.
Ngoài ra, rễ của cây Gai có thể phối hợp với rễ của cây Vông vang để giã đắp chữa trị trĩ và nhọt mủ.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta còn sử dụng vỏ của cây Gai để làm thuốc thanh phiền nhiệt, tán ứ, lợi tiểu tiện, chỉ huyết, để điều trị huyết lâm, vết thương hở chảy máu.
Ở Hàn Quốc, lá gai được sử dụng rộng rãi để làm trà, làm bánh và cả trong ngành may mặc. Ngoài ra, lá Ramie cũng là một loại thực phẩm có thể ăn được và được dùng làm thuốc. Lá này có tác dụng hạ sốt, làm ngừng nôn, giúp lưu thông mạch máu, giảm táo bón, cải thiện tiêu chảy và trung hòa độc tố. Cây còn được sử dụng để điều trị các triệu chứng như ho ra máu, chảy máu, áp xe nhỏ, tiểu ra máu, phù hậu môn, đau và bầm tím. Gần đây, lá gai được biết đến với tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, kháng virus viêm gan B, chống viêm đại tràng, giảm béo và bảo vệ thần kinh, đồng thời còn có tác dụng trị đái tháo đường.
4 Cây tầm ma (lá gai) có hại không?
Không nên sử dụng cây gai trong trường hợp bệnh do thực nhiệt gây ra.
Cây gai có thể gây ngứa khi sử dụng tươi, tuy nhiên khi đun luộc hoặc dùng để nấu canh, loại thảo dược này không còn gây ngứa và có thể được sử dụng như một loại rau.
Cây gai không có tính độc nhưng có tính hàn, vì vậy cần tránh sử dụng bài thuốc này cho người có thể trạng hư hàn hoặc sử dụng trong thời gian dài. Ngoài ra, để giảm thiểu rủi ro và tác dụng phụ khi sử dụng, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được hướng dẫn cách sử dụng thuốc một cách cụ thể.
5 Bài thuốc từ cây Tầm ma
5.1 Để ngăn ngừa rong kinh, động thai gây nguy cơ sẩy thai hoặc sa dạ con
Sắc uống 30g rễ Gai trong vài ba ngày.
5.2 Phụ nữ có thai gặp tê thấp đau mỏi, phù thũng, ỉa chảy và kém ăn, đái đục
Sắc uống 25g rễ Gai và 25g Tỳ giải.
5.3 Chữa ho ra máu, đái ra máu và phù thũng khi đang mang thai
Sắc uống 30g rễ Gai và 30g rễ Cỏ tranh.
5.4 Chứng lậu, đái dắt và đái buốt
Sắc uống 30g củ Gai, 30g Bông Mã Đề và 3 nhánh Hành.
6 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu, chủ biên Trần Hùng (Xuất bản năm 2021). Tầm ma trang 74 – 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1, tác giả Võ Văn Chi, Nhà xuất bản y học (Xuất bản năm 2021). Tầm ma trang 90 – 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Hyun‐Joo Lee và cộng sự (Đăng tháng 07 năm 2020). Laxative and antioxidant effects of ramie (Boehmeria nivea L.) leaf extract in experimental constipated rats, PubMed. Truy cập ngày 14 tháng 04 năm 2023.
- Tác giả Jungwon Choi và cộng sự (Đăng tháng 12 năm 2022). Beneficial role of Boehmeria nivea in health and phytochemical constituents, PubMed. Truy cập ngày 14 tháng 04 năm 2023.