Talc hay bột Talc được sử dụng phổ biến trong lâm sàng như một loại tá dược trơn hoặc tá dược độn cho các công thức thuốc viên, làm bột rắc ngoài da hay được sử dụng trong các loại mỹ phẩm, thực phẩm. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Talc.
1 Bột Talc là gì?
Talc hay bột Tal, trong y học cổ truyền còn có tên gọi khác là hoạt thạch. Tên gọi này xuất phát từ khoáng vật magie hydrat silicat, trong tiếng Ba Tư là Talc còn trong tiếng Ả Rập, khoáng vật này được gọi là Talq.
Tên gọi theo một số dược điển của Talc:
- Dược điển Anh: Purified Talc (Bột Talc tinh chế).
- Dược điển Nhật: Talc.
- Dược điển châu Âu: Talcum.
- Dược điển Mỹ: Talc.
Một số tên gọi khác của Talc như: 553b; Magsil Osmanthus; Magsil Star; bột Talc; phấn Pháp tinh chế; PurTalc; soapstone; steatite.
1.1 Mô tả đặc điểm của Talc
Talc là magnesi silicat tinh chế, ngậm nước, có công thức gần đúng Mg6(Si2O5)4(OH)4. Trong tự nhiên, khoáng chất này có có thể chứa một lượng nhỏ silicat nhôm và sắt.
Công thức cấu tạo:
Trạng thái của bột Talc: Talc là bột tinh thể rất mịn, màu trắng xám, không mùi, trơn tay và dễ dính vào da, không có sạn.
Độ acid/kiềm: dịch phân tán 20% w/v trong nước có pH 6,5-10.
Tính hút ẩm: Talc hấp phụ độ ẩm không đáng kể ở nhiệt độ 25°C và RH ≈ 90%.
Phân bổ cỡ tiểu phân: thay đổi theo nguồn gốc và loại nguyên liệu. Có 2 loại tiêu biểu là ≥ 99% qua rây 74 mcm (# 200 mesh) và ≥ 99% qua rây 44 mcm (# 325 mesh).
Chỉ số khúc xạ: nD20 = 1,54 – 1,59.
Độ hòa tan: thực tế không tan trong acid và kiềm loãng, dung môi hữu cơ và nước.
Độ ổn định: Talc là một vật liệu ổn định và có thể tiệt trùng bằng sấy 160°C trong ít nhất 1 giờ hay xông ethylen oxyd, chiếu tia gamma.
Tỷ trọng: 2,7 – 2,8.
2 Tiêu chuẩn theo một số dược điển
Thử nghiệm | Dược điển Nhật | Dược điển châu Âu | Dược điển Mỹ |
Định tính | + | + | + |
Giới hạn vi khuẩn | – | ≤ 100/g | ≤ 500/g |
Giảm khối lượng sau khi nung | ≤ 5,0% | – | ≤ 6,5% |
Giảm khối lượng sau khi sấy | – | ≤ 1,0% | – |
Các chất tan trong acid | ≤ 2.0% | + | ≤ 2,0% |
Sắt tan trong nước | + | – | + |
Arsen | ≤ 4 ppm | – | ≤ 3 ppm |
Calci | – | ≤ 0,6% | – |
Carbonat | – | + | – |
Clorid | – | ≤ 140 ppm | – |
Kim loại nặng | – | – | ≤ 0,004% |
chì | – | – | ≤ 0,001% |
3 Tác dụng dược lý của Talc: Bột Talc y tế dùng để làm gì?
Phân loại theo chức năng: bột Talc là chất chống dính, tá dược trơn hay vừa làm tá dược độn vừa làm tá dược trơn cho các loại thuốc viên.
Bột Talc y tế được sử dụng để ngăn ngừa tái phát tràn dịch màng phổi ác tính ở những bệnh nhân có triệu chứng trong quá trình nội soi lồng ngực hoặc mở lồng ngực.
Ngoài ra, Talc là một chất thường được tìm thấy trong các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân bao gồm bột Talc trong phấn rôm trẻ em, phấn rôm cho người lớn. Talc giúp hấp thụ độ ẩm, làm tươi mới vật liệu và giảm ma sát để ngăn ngừa phát ban.
4 Chỉ định – Chống chỉ định của Talc
4.1 Ứng dụng của bột Talc
Talc trong thuốc giảm cân hay trong các loại thuốc khác là một chất được dùng rộng rãi trong công thức thuốc uống ở thể rắn làm tá dược trơn và pha loãng, nhưng hiện nay không còn phổ biến nữa. Ngày nay, chất này còn được nghiên cứu làm chậm tan trong các chế phẩm giải phóng có kiểm soát.
Bột Talc da liễu đã được dùng rất lâu làm bột rắc ngoài da nhưng không được dùng cho găng phẫu thuật.
Talc cũng được dùng để lọc trong dung dịch và dùng trong một số mỹ phẩm và thực phẩm.
4.2 Bột Talc dùng trong nhựa
Ngành công nghiệp sản xuất Nhựa sử dụng bột Talc như một chất có tác dụng độn bởi đặc tính có thể nghiền thành kích thước siêu mịn và tính chất trơn giúp làm tăng độ bền, sáng bóng cũng như chống dính khuôn vô cùng hiệu quả cho các sản phẩm nhựa đúc, tăng tính bền, khả năng chịu va đập cũng như tác dụng lực, tác dụng nhiệt của các sản phẩm nhựa.
5 Liều dùng – Cách dùng của Talc
5.1 Liều dùng
Bộ Talc dùng cho da liễu, rắc ngoài da có nồng độ 90 – 99%.
Bột Talc sử dụng làm tá dược trơn cho thuốc viên nồng độ 1 – 10%.
Dùng làm tá dược độn cho thuốc viên với nồng độ 5 – 30%.
5.2 Cách dùng
Tùy thuộc vào các chế phẩm có chứa Talc cũng như mục đích sử dụng, ta sẽ có các cách sử dụng khác nhau.
Ví dụ như bột rắc thì đường dùng là ngoài da, không được uống. Còn nếu Talc dùng làm tác dược cho các loại thuốc viên thì cách sử dụng là dùng bằng đường uống có thể trong hay sau bữa ăn tùy thuộc vào từng loại thuốc cụ thể.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Cefuroxim: Kháng sinh Cephalosporin thế hệ 2 – Dược thư Quốc Gia 2022
6 Bột Talc có hại không?
Talc được dùng chủ yếu trong công thức thuốc viên nén và viên nang. Sau khi uống vào, Talc không hấp thu ra toàn thân và do vậy, được coi chủ yếu là vật liệu không độc. Tuy nhiên, nếu hít phải hay tiêm tĩnh mạch, Talc sẽ gây u hạt trong tổ chức cơ thể, đặc biệt là ở phổi.
Nhiễm Talc vào vết thương hay các hốc của cơ thể cũng có thể gây ụ xơ hạt. Vì các lý do này mà không được dùng Talc để xoa găng mổ.
Hít phải Talc có thể gây kích ứng và suy hô hấp nghiêm trọng ở trẻ em.
Không có bằng chứng cho thấy việc sử dụng bột Talc ở vùng sinh dục có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư buồng trứng, một phân tích tổng hợp lớn của bốn nghiên cứu thuần tập tiền cứu cho thấy.
Talc đã được khảo sát kỹ về khả năng gây ung thư với một số giả thuyết rằng có làm tăng nguy cơ ung thư vòi trứng, chứng cứ không kết luận được. Tuy nhiên, Talc nhiễm amiant đã được kết luận là gây ung thư trên người và phải dùng loại Talc không có amiant trong dược phẩm.
Talc nhiễm hexaclorophen có thể gây độc với thần kinh không hồi phục ở trẻ em.
7 Tương tác thuốc của Talc
Talc tương kỵ với hợp chất amoni bậc 4.
Trong các công thức thuốc viên, Talc có ảnh hưởng đến giải phóng và hấp thu các hoạt chất vào cơ thể, vì vậy mà Talc đang ngày càng được nghiên cứu rộng rãi, quan tâm hơn với tác dụng giúp kiểm soát giải phóng hoạt chất trong các công thức thuốc giải phóng kéo dài.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Carmustin: Điều trị u não và u thần kinh – Dược thư Quốc Gia Việt Nam
8 Thận trọng khi sử dụng Talc
Do các tác dụng bất lợi của Talc khi hít phải trên phổi cũng như trên các hốc cơ thể, khi sử dụng bột Talc rắc ngoài ra bạn phải vô cùng cẩn trọng, tránh hít phải loại bột này hay tránh để bột rơi vào các hốc cơ thể.
Trong công nghiệp khi sử dụng hay khi xử lý nguyên liệu Talc, cần phải có đồ bảo hộ thích hợp như kính, găng tay và mặt nạ thở để phòng hộ, tuân thủ những thận trọng khi xử lý. Tại Anh, giới hạn phơi nhiễm Talc dài hạn (8giờ) là 10 mg/m3 tổng lượng bụi hít được và 1 mg/m3 cho bụi thở được.
Nguyên liệu Talc trong sản xuất phải được bảo quản trong thùng kín, để nơi khô và mát.
Các sản phẩm chứa Talc, đặc biệt là bột phấn rôm hay bột Talc rắc ngoài da cần để nơi thoáng mát, tránh nhiệt độ và độ ẩm cao, luôn đậy nắp cẩn thận sau khi sử dụng tránh bột có thể bay vào không khí khiến người dùng hít phải, lâu dài gây độc trên phổi. Luôn để những sản phẩm này tránh xa tầm tay trẻ em.
9 Các câu hỏi thường gặp về hoạt chất Talc
9.1 Trẻ em có thể sử dụng Talc không?
Các sản phẩm có chứa Talc như thuốc viên, phấn rôm… có thể sử dụng cho trẻ em, tuy nhiên, khi sử dụng bạn cần thật cẩn trọng, lựa chọn những sản phẩm được chỉ định cho trẻ nhỏ cũng như chọn lựa những công ty, nhãn hiệu uy tín, đảm bảo chất lượng nguyên liệu cũng như thành phẩm.
Khi sử dụng cho trẻ, hãy đọc kỹ hướng dẫn và dùng liều lượng đúng theo khuyến cáo, tránh sử dụng sai mục đích cũng như liều lượng.
9.2 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Talc không?
Tương tự các sản phẩm chứa Talc dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú có thể dùng các sản phẩm này nếu có chỉ định và khuyến cáo từ nhà sản xuất hay chuyên gia.
10 Cập nhật thông tin nghiên cứu mới của Talc
Tiếp xúc với Talc mỹ phẩm và ung thư trung biểu mô:
Ung thư trung biểu mô có liên quan đến phơi nhiễm amiăng. Trong nghiên cứu này trình bày 166 trường hợp cá nhân đã phơi nhiễm amiăng đáng kể với các sản phẩm bột talc mỹ phẩm cũng như một số người có khả năng hoặc đã ghi nhận phơi nhiễm bổ sung với các sản phẩm chứa amiăng khác và sau đó phát triển ung thư trung biểu mô.
Kết quả: Trong 122 trường hợp, phơi nhiễm duy nhất được biết đến với amiăng là từ bột Talc mỹ phẩm. Đối với 44 trường hợp khác, các phơi nhiễm thay thế tiềm năng hoặc được ghi nhận ngoài bột Talc mỹ phẩm đã được mô tả.
Kết luận: Phơi nhiễm tích lũy với amiăng dẫn đến ung thư trung biểu mô; đối với những người có phơi nhiễm hỗn hợp với amiăng, tất cả các phơi nhiễm nên được xem xét. Việc sử dụng bột Talc trong mỹ phẩm thường bị coi là nguồn phơi nhiễm amiăng. Tất cả những người bị ung thư trung biểu mô nên có tiền sử toàn diện về việc tiếp xúc với amiăng, bao gồm cả việc tiếp xúc với bột Talc mỹ phẩm. Nghiên cứu khác cần được tiếp tục tiến hành để có thêm các kết luận, bằng chứng về việc liệu có sự liên quan của việc tiếp xúc Talc mỹ phẩm đến ung thư biểu mô hay không.
11 Các dạng bào chế phổ biến của Talc
Talc được bào chế phổ biến ở dạng bột hay các dạng viên nang, viên nén trong thuốc.
Hiện nay, các sản phẩm chứa Talc có thể kể đến như: Viên Bào Ngư Calichi, Great Height, Johnson’s Baby Powder Blossoms, Bột khử mùi Trapha, Veet Silk & Fresh 25g…
Hình ảnh sản phẩm có Talc:
12 Tài liệu tham khảo
- Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm mỹ phẩm và thực phẩm (Xuất bản năm 2021). Talc trang 607 – 610, Tá dược và chất phụ gia dùng trong dược phẩm mỹ phẩm và thực phẩm. Truy cập ngày 19 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia MIMS (Ngày đăng: ngày 10 tháng 01 năm 2020). No link between talc powder and ovarian cancer risk in large study, MIMS. Truy cập ngày 19 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Jacqueline Moline và cộng sự (Ngày đăng: ngày 18 tháng 01 năm 2023). Exposure to cosmetic talc and mesothelioma, Pubmed. Truy cập ngày 19 tháng 08 năm 2023.