Sophoricoside

Sophoricoside được biết đến là một hoạt chất được chiết xuất từ thực vật có nhiều tác dụng trong điều trị bệnh như cải thiện một số tình trạng dị ứng của cơ thể. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi tới quý bạn đọc các thông tin về hoạt chất Sophoricoside.

1 Sophoricoside là gì?

Tên chung quốc tế: Sophoricoside.

Công thức hoá học: C21H20O10.

sophoricoside
Hình 1: Cấu trúc hoá học của Sophoricoside

Sophoricoside chiết xuất từ quả chín khô của cây Styphnolobium japonicum ( L. ) Schott có nguồn gốc từ Trung Quốc và nó đã được sử dụng trong Y học cổ truyền nước này. Sau khi phân tích, Sophoricoside thể hoạt tính thuộc phân nhóm chất isoflavone Genistein glycoside.

2 Tác dụng 

Chưa có nghiên cứu tổng thể về tác dụng của Sophoricoside đối với sức khoẻ. Dưới đây là những nghiên cứu chứng minh riêng lẻ tác dụng của Sophoricoside:

Sophoricoside (SOP) là một Isoflavone glycoside được phân lập từ quả non của Sophora japonica (họ Leguminosae) và tác dụng ức chế của nó đối với các chất trung gian hóa học liên quan đến phản ứng viêm đã được nghiên cứu. SOP ức chế hoạt tính sinh học Interleukin (IL)-6 với giá trị IC50 là 6,1 microM trong khi nó không có tác dụng đối với hoạt tính sinh học IL-1beta và TNF-alpha. SOP được xác định là chất ức chế chọn lọc hoạt tính cyclooxygenase (COX)-2 với giá trị IC50 là 4,4 microM, nhưng không cho thấy tác dụng ức chế quá trình tổng hợp COX-2. Tuy nhiên, SOP không có tác dụng trong việc tạo ra các loại oxy phản ứng bao gồm các anion superoxide và oxit nitric. Những kết quả này cho thấy rằng hoạt động chống viêm trong ống nghiệm của SOP khác biệt đáng kể so với tác dụng của genistein được biết đến như một Phytoestrogen của các sản phẩm đậu nành. Nghiên cứu thử nghiệm này đã ghi nhận tầm quan trọng của isoflavonoid đậu nành trong chế độ ăn uống như là tác nhân đa chức năng có lợi cho sức khỏe con người và sẽ giúp làm rõ cơ chế bảo vệ của SOP chống lại tình trạng viêm nhiễm. 

Sophoricoside làm giảm các triệu chứng dị ứng và hen suyễn bằng cách ức chế viêm đường hô hấp và phản ứng kháng thể-kháng nguyên ở mô hình chuột. Đặc biệt, sophoricoside đã ức chế sự tuyển dụng tế bào miễn dịch vào lòng đường thở của phổi và sản xuất các cytokine tiền viêm trong dịch rửa phế quản phế nang (BALF) của chuột cảm ứng ovalbumin (OVA). Nó cũng làm giảm lượng chất chuyển hóa histamin và axit arachidonic được giải phóng ở chuột do OVA gây ra và tế bào mast kích thích kháng thể-kháng nguyên.+ Tế bào T thành tế bào T helper type 1 (Th1), Th2, Th17. Tóm lại, sophoricoside cải thiện bệnh hen suyễn dị ứng bằng cách ức chế hoạt hóa tế bào mast và biệt hóa tế bào T CD4 + .

Sophoricoside có thể cải thiện các bệnh da dị ứng chủ yếu bằng cách ức chế sự biệt hóa tế bào T CD4 + gây bệnh và các phản ứng miễn dịch. Sử dụng tại chỗ sophoricoside làm giảm các triệu chứng viêm da dị ứng, bao gồm sẹo phì đại với lớp biểu bì xốp, tăng sản biểu bì, tăng sừng hóa, thâm nhiễm tế bào miễn dịch và tế bào mast, độ dày của da, lượng globulin miễn dịch và các cytokine tiền viêm , và quần thể tế bào mast trong da. Sophoricoside cũng làm giảm phản ứng miễn dịch qua trung gian thụ thể kháng nguyên tế bào T (TCR). Đặc biệt, sophoricoside đã ức chế sự biệt hóa của CD4 + ngây thơCác tế bào T thành các tập hợp con của tế bào Th, bao gồm Th1, Th2 và Th17, bằng cách ức chế sự biểu hiện của các yếu tố phiên mã chính dành riêng cho tập hợp con của chúng, dẫn đến ngăn chặn sự biểu hiện và sản xuất các cytokine dành riêng cho tập hợp con tế bào này.

Sophoricoside chứa genistin (1), sophoricoside (2), sophorabioside (3), sophoraflavonoloside (4), genistein 7,4′-di-O-β-D- glucopyransoide (5), kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1 → 6)β-D-glucopyranosyl(1 → 2)β-D-glucopyranoside (6) và Rutin (7). Các hợp chất 1, 2 và 5 cho thấy tác dụng tăng sinh estrogen đáng kể trong tế bào MCF-7 ở khoảng nồng độ dưới mức gây độc tế bào. Các hợp chất 1 và 2 cho thấy tác dụng gây tổn hại màng tế bào tối thiểu khi sử dụng xét nghiệm rò rỉ LDH. Theo đó, hợp chất 2 (sophoricoside, (SPH)) đã được chọn cho các nghiên cứu in-vivo tiếp theo với vai trò là tác nhân chống loãng xương tiềm năng. Tác dụng chống loãng xương của SPH được đánh giá ở chuột đã cắt bỏ buồng trứng (OVX) sau khi dùng đường uống (15 mg/kg và 30 mg/kg) trong 45 ngày so với Estradiol (10 µg/kg) ở dạng đối chứng dương tính. Chỉ với liều 30 mg/kg, SPH đã lấy lại độ cứng cơ học ban đầu của xương so với nhóm không bị loãng xương bình thường. Tuy nhiên, SPH (15 mg/kg) làm tăng đáng kể mức độ phosphatase kiềm (ALP) lên mức bình thường. Điều trị bằng SPH (30 mg/kg) làm tăng nồng độ ALP cao hơn so với nhóm bình thường. SPH (15 mg/kg) không làm tăng đáng kể nồng độ osteocalcin (OC) trong huyết thanh so với nhóm OVX. Mặt khác, điều trị bằng SPH (30 mg/kg) làm tăng đáng kể mức độ OC lên 78% cao hơn so với nhóm động vật không cắt bỏ buồng trứng bình thường. Ngoài ra, SPH (15 mg/kg) làm giảm chất đánh dấu tiêu xương, acid phosphatase (ACP) về mức bình thường và SPH (30 mg/kg) tiếp tục làm giảm mức ACP huyết thanh. Về mặt mô bệnh học, sophoricoside cải thiện tình trạng loãng xương do cắt bỏ buồng trứng theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Thuốc cho thấy các bè xương dày hơn, nhiều xương hơn và nhiều viền nguyên bào xương hơn so với nhóm OVX.

sophoricoside 1
Hình 2: Chiết xuất Sophoricoside

Nghiên cứu đã chỉ ra Sophoricoside có tác dụng cải thiện tình trạng phì đại và viêm tuyến tiền liệt thông qua tác dụng của nó đối với biểu hiện clusterin, IGF, IL-6, IL-8, TNF-α và TGF-β1. Ngoài ra, việc sử dụng Sophoricoside đã cải thiện điểm số viêm và thay đổi mô bệnh học ở chuột do tăng sản tuyến thượng thận không điển hình (AAH) gây ra theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Việc điều trị bằng Sophoricoside đã làm giảm số lượng acini tuyến tiền liệt trong mô hình chuột AAH và giảm sản xuất các cytokine tiền viêm. Dịch chiết quả S. japonica được đặc trưng bằng cách xác định tổng hàm lượng phenol (60,3 mg đương lượng axit gallic/g dịch chiết khô), hàm lượng Flavonoid tổng (97,9 mg đương lượng quercetin/g dịch chiết khô) và sophoricoside isoflavonoid chính (302,9 ± 2,6 µg/g dịch chiết). Tóm lại, Sophoricoside có tác dụng cải thiện chứng phì đại và viêm tuyến tiền liệt. Hiệu ứng này có thể là do khả năng của SFE làm giảm sản xuất các cytokine tiền viêm, TNF-α, IL-1β và IGF-1 cũng như tăng TGF-β1.

Sophoricoside (Sop) giảm thiểu đáng kể rối loạn chức năng tim do thắt động mạch chủ ngang (TAC), phì đại tế bào cơ tim và xơ hóa tim. Về mặt cơ học, việc điều trị bằng Sop đã tạo ra sự kích hoạt đáng chú ý của dòng thác AMPK/mTORC1-autophagy sau khi kích thích phì đại kéo dài. Điều quan trọng là, tác dụng bảo vệ của Sop phần lớn đã bị loại bỏ bởi hợp chất C ức chế AMPKα, cho thấy cách hoạt động của chức năng Sop phụ thuộc vào kích hoạt AMPK trong việc ngăn chặn chứng phì đại tim bệnh lý.

sophoricoside là chất đối kháng chọn lọc của LXRβ với ức chế hoạt động của thụ thể X ở gan (LXR) có thể là một liệu pháp tiềm năng cho bệnh gan nhiễm mỡ. Sophoricoside bảo vệ chống béo phì và dung nạp glucose, đồng thời ức chế sự tích tụ lipid trong gan của chuột béo phì do chế độ ăn nhiều chất béo (DIO) và chuột bị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu do chế độ ăn thiếu Methionine và Choline. Hơn nữa, sophoricoside ức chế malondialdehyd và tăng superoxide dismutase và Glutathione trong gan của chuột. Trong các tế bào HepG2,xử lý 2 O 2 . Nghiên cứu cho thấy rằng sophoricoside là một chất đối kháng chọn lọc LXRβ mới và có thể cải thiện rối loạn chức năng Glucose và lipid, đồng thời làm giảm sự tích tụ lipid trong gan của chuột DIO thông qua các đặc tính chống oxy hóa, có thể được phát triển như một liệu pháp điều trị NAFLD.

3 Chống chỉ định 

Người mẫn cảm với Sophoricoside.

4 Liều dùng và cách dùng

Sử dụng Sophoricoside theo chế phẩm với mục đích điều trị khác nhau dựa vào khuyến cáo của nhà sản xuất.

==>> Xem thêm về hoạt chất: [CHÍNH HÃNG] Miếng dán tan mỡ bụng Mymi Wonder pacth

5 Tài liệu tham khảo

1. Byung Hak Kim, Eun Yong Chung, cập nhập tháng 04 năm 2003. Anti-inflammatory mode of isoflavone glycoside sophoricoside by inhibition of lnterleukin-6 and cyclooxygenase-2 in inflammatory response, SpringerLink. Truy cập ngày 10 tháng 07 năm 2023.

2. Byung-Hak Kim, cập nhập tháng 02 năm 2021. Sophoricoside from Styphnolobium japonicum improves experimental atopic dermatitis in mice, ScienceDirect. Truy cập ngày 10 tháng 07 năm 2023.

3. Hossam M. Abdallah, cập nhập ngày 03 tháng 06 năm 2014. Isolation of Antiosteoporotic Compounds from Seeds of Sophora japonica, Plos One. Truy cập ngày 10 tháng 07 năm 2023.

4. Ahmed Elberry, cập nhập ngày 05 tháng 06 năm 2020. The protective effect of Sophora japonica on prostatic hypertrophy and inflammation in rat, SpringerLink. Truy cập ngày 10 tháng 07 năm 2023.

5. Maomao Gao, cập nhập ngày 19 tháng 11 năm 2020. Sophoricoside ameliorates cardiac hypertrophy by activating AMPK/mTORC1-mediated autophagy, Bioscience Report. Truy cập ngày 10 tháng 07 năm 2023.

6. Byung-Hak Kim, cập nhập tháng 02 năm 2021. Sophoricoside from Sophora japonica ameliorates allergic asthma by preventing mast cell activation and CD4+ T cell differentiation in ovalbumin-induced mice, ScienceDirect. Truy cập ngày 10 tháng 07 năm 2023.

7. Yu Zhang, cập nhập ngày 27 tháng 06 năm 2020. Sophoricoside is a selective LXRβ antagonist with potent therapeutic effects on hepatic steatosis of mice, Wiley Online Library. Truy cập ngày 10 tháng 07 năm 2023.

Để lại một bình luận