Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
---|---|
Dillenia indica L. |
Cây Sổ Bà có tên khoa học là Dillenia indica L. Sổ Bà thường được tìm thấy ở các khu vực ven suối hoặc những tán rừng có khí hậu ẩm. Loại cây này được nhân dân sử dụng để chữa sốt, ho, phù thũng. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết về cây Sổ Bà
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Dillenia indica L.
Tên gọi khác: Cây Sổ, Thiều Biêu, Mạy Túm (tiếng Tày).
Họ thực vật: Sổ Dilleniaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Sổ Bà thuộc dạng cây to, chiều cao khoảng 15 đến 20 mét, trên vỏ thân có màu hồng, xù xì và thường tróc ra thành từng mảng.
Tán cây hình tròn.
Cành cây có dạng hình trụ, trên bề mặt có lông.
Lá to, các lá mọc so le, phiến lá có dạng hình mác hoặc hình bầu dục, thuôn, có chiều dài khoảng 1,5 đến 3cm, rộng khoảng 6-10cm. Gốc lá có dạng hình tròn, đầu lá có dạng tù hơi nhọn. Mép lá khía răng cưa, mặt dưới có lông và gân nổi rõ.
Cuống dài từ 3 đến 5cm, trên cuống có khía những rãnh dọc và có lông.
Hoa có đường kính khoảng 10cm, hoa mọc đơn độc ở kẽ lá.
Đài 5, tràng 5 lớn hơn đài.
Bầu thuôn có khoảng 20 lá noãn.
Mùa hoa rơi vào tháng 3 đến tháng 5. Mùa quả rơi vào tháng 8 đến tháng 10 hàng năm.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Lá.
Thời điểm thu hái: Quanh năm.
Chế biến: Dùng tươi hoặc đem phơi khô.
Ngoài ra, còn sử dụng quả, rễ và vỏ thân.
1.3 Đặc điểm phân bố
Chi Dillenia L. gồm một số loài phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới thuộc châu Á. Ở Việt Nam, có khoảng 9 loài, Sổ Bà có kích thước lớn hơn so với các loài tròng cùng 1 chi. Sổ Bà phân bố ở các tỉnh thuộc phía Nam của Trung Quốc, Lào, Ấn Độ, Việt Nam, Malaysia.
Tại nước ta, cây được tìm thấy chủ yếu ở các tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc như Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Cao Bằng, Yên Bái, Tuyên Quang,..
Sổ Bà thường mọc ở ven bờ suối, dưới những tán rừng có khí hậu ẩm mát, độ cao có thể lên đến 1000m.
Sổ Bà thuộc loại cây ưa sáng, tuy nhiên vẫn có thể hơi chịu bóng, cây ra hoa quả nhiều, sau khi quả chín sẽ rụng xuống và trôi theo dòng nước. Do đó, có thể tìm thấy cây Sổ Bà ở một số vùng thượng nguồn sống thuộc vùng núi.
Cây có khả năng tái sinh từ hạt, thường gặp nhiều cây con xung quanh gốc vào mùa mưa ẩm.
2 Thành phần hóa học
Vỏ và lá của cây chứa tanin với hàm lượng là 9% ở lá và 10% ở vỏ.
Lá đài của cây Sổ Bà cũng chứa tanin với hàm lượng 0,37%. Một số thành phần khác có thể kể đến như acid malic hàm lượng 0,51% và Glucose hàm lượng 2,92%.
Theo cuốn Trung dược từ hải tập 1, xuất bản năm 1993, cây Sổ Bà chứa một số thành phần hóa học như sau:
- Acid betulinic.
- Lupeol.
- Betulin.
- Betulinaldehyd.
3 Tác dụng – Công dụng của cây sổ bà
3.1 Tác dụng dược lý
Tính vị: Chua, chát, tính bình.
Tác dụng: Giải độc, thu liễm.
3.2 Công dụng
Quả của cây Sổ Bà thường được dùng để ăn sống hoặc ép lấy nước pha thêm đường để làm nước giải khát rất tốt. Bên cạnh đó, quả còn được sử dụng để làm mứt, xốt chua hoặc làm thuốc ho.
3.2.1 Chữa đái dầm, ngộ độc thức ăn
Sử dụng 30-40g lá Sổ tươi, dùng loại bánh tẻ, đem rửa sạch, giã nát sau đó thêm nước, gạn lấy nước trong để uống.
3.2.2 Chữa ho, sốt, phù thũng
Sử dụng 8-16g lá Sổ Bà đã phơi khô, sắc cùng 400ml nước cho đến khi còn 100ml, đem uống.
Bên cạnh đó, nhân dân còn nấu thành cao để sử dụng dần.
Nhân dân Trung Quốc sử dụng rễ và vỏ thân của cây Sổ Bà để chữa sốt rét.
Nhân dân Ấn Độ sử dụng quả của cây Sổ Bà để nấu cùng với đường để làm mứt và chế thuốc.
4 Tài liệu tham khảo
Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Sổ Bà, trang 748-749. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.