Salmeterol

Hoạt chất Salmeterol được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích sử dụng để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ngừa co thắt phế quản do gắng sức sử dụng dạng hít. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Salmeterol.

1 Lịch sử ra đời 

Salmeterol là thuốc chủ vận thụ thể adrenergic beta-2 tác dụng kéo dài hiện được kê đơn để điều trị bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD. Nó có thời gian tác dụng dài hơn chất chủ vận thụ thể adrenergic beta-2 tác dụng ngắn, salbutamol. Salmeterol được mô tả lần đầu tiên trong tài liệu vào năm 1988. Salmeterol đã được FDA chấp thuận vào ngày 4 tháng 2 năm 1994.

2 Mô tả hoạt chất

CTCT: C25H37NO4.

Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo: 2-(hydroxymethyl)-4-(1-hydroxy-2-{[6-(4-phenylbutoxy)hexyl]amino}ethyl)phenol là một phenol có nhóm hydroxymethyl ở C-2 và 1-hydroxy-2- Nhóm {[6-(4-phenylbutoxy)hexyl]amino}etyl ở C-4; dẫn xuất của phenyletanolamin. Nó là thành viên của phenol, ether, rượu bậc hai, rượu bậc một và hợp chất amin thứ cấp. Nó có chức năng liên quan đến một phenyletanolamine.

Trạng thái: Chất rắn, nhiệt độ sôi ở 603 độ.

Công thức cấu tạo của Salmeterol
Công thức cấu tạo của Salmeterol

3 Tác dụng dược lý

3.1 Dược lực học

Salmeterol theo dược thư là chất chủ vận thụ thể adrenergic beta-2 tác dụng kéo dài, liên kết với cả vị trí hoạt động và vị trí exo của thụ thể adrenergic beta-2. Salmeterol có thời gian tác dụng dài hơn các chất chủ vận beta-2 khác như Salbutamol. Bệnh nhân nên được tư vấn về nguy cơ khi dùng đơn trị liệu bằng chất chủ vận beta (LABA) tác dụng kéo dài, hạ Kali máu, hạ đường huyết và không dùng thuốc này cùng với LABA khác

3.2 Cơ chế tác dụng của Salmeterol

Hoạt động tăng lượng khí, giãn khí phế quản là do hoạt động kích thích Adrenoceptor Beta-2. Salmeterol được cho là có khả năng liên kết với 2 vị trí trên thụ thể adrenoceptor beta-2. Phần Saligenin liên kết với vị trí hoạt động của thụ thể adrenoceptor beta-2. Đuôi ưa nước của Salmeterol liên kết với các gốc leucine ở vị trí ngoài của thụ thể adrenoceptor beta-2 gần như không thể đảo ngược, cho phép Salmeterol tồn tại ở vị trí hoạt động, điều này chịu trách nhiệm cho thời gian tác dụng kéo dài. Một giả thuyết khác là thuốc ưa mỡ khuếch tán vào lớp lipid kép của tế bào cơ trơn và cung cấp kho thuốc cho tế bào trong thời gian dài hơn. 

3.3 Dược động học

Hấp thu: Ở bệnh nhân hen, liều 50µg bột Salmeterol dạng hít đạt Cmax là 47,897pg/mL, với Tmax là 0,240 giờ và AUC là 156,041pg/mL/giờ.

Phân bố: Liên kết protein Salmeterol là 96% protein liên kết trong huyết tương với Albumin và glycoprotein axit alpha-1.

Chuyển hóa: Salmeterol được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4, một dạng đồng phân của cytochrome P450. CYP3A4 chịu trách nhiệm cho quá trình oxy hóa béo của bazơ Salmeterol. Salmeterol được chuyển hóa rộng rãi bằng cách hydroxyl hóa thành alpha-hydroxy-salmetero.

Thải trừ: Salmeterol được thải trừ 57,4% qua phân và 23% qua nước tiểu. Dưới 5% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng Salmeterol không thay đổi. Nửa đời Thời gian bán hủy của Salmeterol là 5,5 giờ.

4 Chỉ định

Salmeterol khi dùng được chỉ định trong:

Điều trị bệnh hen suyễn bằng corticosteroid dạng hít.

Phòng ngừa co thắt phế quản do gắng sức.

Duy trì tình trạng tắc nghẽn luồng khí.

Phòng ngừa đợt trầm trọng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 

5 Chống chỉ định

Không dùng Salmeterol cho:

  • Người hen suyễn/cơn hen cấp.
  • Người mẫn cảm với Salmeterol.
  • Người đã từng có phản ứng bất lợi với Salmeterol trong quá khứ.
  • Người đang dùng chất chủ vận beta khác có tác dụng kéo dài.

Các nghiên cứu đã cho thấy nguy cơ tử vong tăng lên ở bệnh nhân hen suyễn dùng Salmeterol so với giả dược; nguy cơ này cao nhất đối với bệnh nhân người Mỹ gốc Phi. Có một cảnh báo hộp đen của FDA dành cho bệnh nhân hen suyễn do tỷ lệ tử vong liên quan đến hen suyễn khi dùng thuốc này ngày càng tăng.

6 Liều dùng – Cách dùng

6.1 Liều dùng 

 

Người lớn

Trẻ em

Hen suyễn mạn tính

50mcg x 2 lần/ngày

Tối đa 100mcg x 2 lần/ngày

4-12 tuổi:

50mcg/ngày

 

Hen suyễn do tập thể dục

50mcg trước khi tập thể dục nửa giờ

≥4 tuổi:

50mcg trước khi tập thể dục nửa giờ

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

50mcg x 2 lần/ngày

 

6.2 Cách dùng 

Thuốc dùng đường xịt qua miệng với dạng khí dung hoặc bột khô.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Salbutamol dự phòng co thắt phế quản do gắng sức

7 Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất của Salmeterol (tỷ lệ mắc ≥3%) ở bệnh nhân hen bao gồm nhiễm trùng hoặc viêm đường hô hấp trên, nhiễm nấm candida miệng, viêm họng, viêm phế quản, khó phát âm, nhức đầu, ho, buồn nôn và nôn. 

Ở những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, các tác dụng phụ thường gặp nhất bao gồm viêm phổi, kích ứng họng, nhiễm trùng đường hô hấp do virus, nhiễm nấm candida ở miệng, khó phát âm, đau đầu và đau cơ xương. 

Phản ứng quá mẫn ngay lập tức có thể xảy ra. Bệnh nhân có thể bị nổi mề đay, phát ban, phù mạch, co thắt phế quản, nhức đầu, run hoặc sốc phản vệ. 

Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn liên quan đến quá liều Salmeterol được đặc trưng bởi sự kích thích quá mức beta-adrenergic lên tim. Mặc dù Salmeterol là chất chủ vận beta-2 có tính chọn lọc cao nhưng nó vẫn thể hiện một số tác dụng beta-1 và có thể gây ảnh hưởng đến tim. Những triệu chứng này bao gồm đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim, đánh trống ngực và mệt mỏi. 

Những tác dụng dược lý không mong muốn này chủ yếu là kết quả của sự kích hoạt phản xạ đáp ứng với sự giãn mạch ngoại biên, giảm oxy máu, hạ kali máu và kích thích trực tiếp các thụ thể beta-adrenergic ở tim. Co thắt phế quản nghịch lý, co thắt thanh quản và sưng họng có thể xảy ra. 

Ở bệnh nhân COPD, thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài (LABA) đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ suy tim.

8 Tương tác thuốc

Thuốc ức chế CYP3A4 mạnh

Tăng nguy cơ tác dụng trên tim mạch

Thuốc chẹn β

Giảm tác dụng giãn phế quản

Thuốc lợi tiểu không giữ K

Tăng nguy cơ hạ kali máu 

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng 

MAOIs

Tăng tác dụng của Salmeterol trên hệ thống mạch máu

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Fluticason propionat dự phòng và kiểm soát hen phế quản

9 Thận trọng khi sử dụng Salmeterol

Các bác sĩ lâm sàng chỉ nên sử dụng nó như một loại thuốc bổ trợ ở những bệnh nhân đã thất bại với các liệu pháp điều trị hen suyễn khác như steroid dạng hít liều thấp đến trung bình hoặc những người mắc bệnh hen suyễn nặng cần hai liệu pháp duy trì. Mặc dù không có chống chỉ định nghiêm ngặt, nhưng việc sử dụng Salmeterol cần thận trọng ở những bệnh nhân hiện có rối loạn tim mạch, rối loạn co giật, suy gan, đái tháo đường, cường giáp/nhiễm độc giáp hoặc những người sử dụng các chất ức chế CYP3A khác, vì điều này có thể làm tăng độc tính và kéo dài khoảng QT của bệnh nhân. Có nguy cơ hạ kali máu (thường là thoáng qua); do đó, cần thận trọng khi sử dụng Salmeterol ở bệnh nhân hạ kali máu.

Ngoài ra, Salmeterol dùng thận trọng cho người:

  • Phụ nữ mang thai.
  • Người rối loạn thần kinh trung ương.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Người nhiễm toan ceton.
  • Người rối loạn co giật.

Các thông số theo dõi của Salmeterol bao gồm nhịp tim, huyết áp, chức năng phổi, thể tích thở ra gắng sức, lưu lượng thở ra cao nhất, tần suất thức giấc về đêm, kích thích hệ thần kinh trung ương, sự xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng hen suyễn. 

Nếu có lo ngại về bất kỳ tình trạng nào được nêu ở trên trong phần chống chỉ định, có thể hữu ích khi theo dõi định kỳ đường huyết, kali, chức năng tuyến giáp, chức năng gan và/hoặc khoảng QT nếu bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc ức chế CYP3A4 khác. 

Bệnh nhân suy gan cần được theo dõi chặt chẽ vì chức năng gan giảm có thể dẫn đến tích tụ Salmeterol trong huyết tương

10 Salmeterol giá bao nhiêu?

Salmeterol đặc biệt là thuốc Salmeterol + Fluticasone giá bao nhiêu là thắc mắc của rất nhiều người dùng. Tuy nhiên do đến từ nhiều nhà sản xuất, công thức, công nghệ bào chế cũng như phối hợp với các thành phần khác nhau mà giá bán cũng khác nên có thể tham khảo giá bán tại Thuốc Gia Đình.

11 Nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của Salmeterol/Fluticasone so với Montelukast đơn thuần (hoặc liệu pháp bổ sung với Fluticasone) trong điều trị hen phế quản ở trẻ em và thanh thiếu niên

Bối cảnh: Mặc dù khuyến cáo sử dụng corticosteroid dạng hít cộng với chất chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài (LABA) và chất đối kháng thụ thể leukotriene (LTRA) hoặc corticosteroid dạng hít/LTRA như là phương pháp tiếp cận từng bước ở trẻ em bị hen, vẫn thiếu đánh giá hệ thống được công bố so sánh giữa hiệu quả và độ an toàn của hai liệu pháp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 18 tuổi. Nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh tính an toàn và hiệu quả của Salmeterol/Fluticasone với Montelukast, hoặc sự kết hợp giữa Montelukast và Fluticasone ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 18 tuổi bị hen phế quản.

phương pháp: Một tìm kiếm có hệ thống đã được thực hiện trong MEDLINE, EMBASE, Thư viện Cochrane, Cơ sở dữ liệu văn học y sinh Trung Quốc, Cơ sở hạ tầng tri thức quốc gia Trung Quốc, Cơ sở dữ liệu VIP cho Tạp chí kỹ thuật định kỳ của Trung Quốc và Wanfang cho các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) được xuất bản từ khi bắt đầu đến ngày 24 tháng 5 năm 2021. như sau: Salmeterol/Fluticasone so với Montelukast, hoặc kết hợp Fluticasone, không giới hạn liều lượng hoặc thời gian. Các thước đo kết quả chính và phụ như sau: kết quả chính được quan tâm là nguy cơ trầm trọng thêm bệnh hen suyễn. Kết quả phụ bao gồm nguy cơ nhập viện, chức năng phổi, mức độ kiểm soát hen suyễn, chất lượng cuộc sống và các tác dụng phụ (AE). Mô hình tác động ngẫu nhiên (I2 ≥ 50%) hoặc mô hình tác động cố định (I2 < 50%) được sử dụng để tính toán ước tính tác động gộp,

Kết quả: Trong số 1006 bài báo được xác định, có 21 nghiên cứu đáp ứng tiêu chí thu nhận với 2643 cá nhân; hai có nguy cơ sai lệch thấp. Vì không có kết cục chính nào giống nhau sau thời gian điều trị giống hệt nhau trong các nghiên cứu được thu nhận nên không thể thực hiện phân tích tổng hợp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu ủng hộ Salmeterol/Fluticasone hơn là Montelukast, do nguy cơ trầm trọng bệnh hen suyễn ở nhóm Salmeterol/Fluticasone thấp hơn. Đối với kết quả thứ cấp, Salmeterol/Fluticasone cho thấy sự cải thiện đáng kể về lưu lượng thở ra đỉnh (PEF)% trước 4 tuần so với Fluticasone (chênh lệch trung bình [MD]: 5,45; khoảng tin cậy 95% [CI]: 1,57-9,34; I2 = 95% ; P = 0,006). Về mức độ kiểm soát hen suyễn, Salmeterol/Fluticasone cũng cho thấy mức độ kiểm soát hoàn toàn cao hơn (tỷ lệ rủi ro [RR]: 1,51; 95% CI: 1,24-1,85; I2 = 0; P < 0,001) và điểm kiểm tra kiểm soát hen suyễn ở trẻ em cao hơn sau 4 tuần điều trị (MD: 2,30; KTC 95%: 1,39-3. 21; I2 = 72%; P < 0,001) so với Fluticasone.

Kết luận: Salmeterol/Fluticasone có thể hiệu quả hơn Fluticasone trong điều trị hen ở trẻ em và thanh thiếu niên, đặc biệt trong việc cải thiện mức độ kiểm soát hen. Tuy nhiên, không có đủ bằng chứng để đưa ra kết luận chắc chắn về việc sử dụng Salmeterol/Fluticasone hoặc Montelukast ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 18 tuổi mắc bệnh hen suyễn. 

12 Các dạng bào chế phổ biến

Các thuốc chứa Salmeterol
Các thuốc chứa Salmeterol

Salmeterol được bào chế dưới dạng:

Bột khô dùng xịt ở miệng với mỗi nhát xịt chứa 50mcg Salmeterol, mỗi đĩa chứ 28 hoặc 60 liều Salmeterol.

Bình xịt khí dung 120 liều xịt với hàm lượng mỗi liều xịt là 25mcg Salmeterol.

Cả 2 dạng đều sử dụng để xịt vào miệng, giúp giảm nhanh tình trạng khó chịu hô hấp.

Thuốc biệt dược gốc của Salmeterol là: Serevent Diskus.

Các thuốc khác chứa Salmeterol là: Seretide Evohaler, Seretide,… 

13 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Xiao-Jian Zhou, Zhen Qin, Jiao Lu, Jian-Guo Hong (Ngày đăng 15 tháng 11 năm 2021). Efficacy and safety of salmeterol/fluticasone compared with montelukast alone (or add-on therapy to fluticasone) in the treatment of bronchial asthma in children and adolescents: a systematic review and meta-analysis, Pubmed. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023
  2. Tác giả Bryan S. Adams; Hoang Nguyen (Ngày đăng 23 tháng 5 năm 2023). Salmeterol, Pubmed. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023
  3. Chuyên gia của Mims. Salmeterol, Mims. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023
  4. Chuyên gia của Pubchem. Salmeterol, Pubchem. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023

Để lại một bình luận