S3-Elebosin

Hoạt chất S3-Elebosin từ Sâm Đại Hành được biết đến trong lâm sàng nhằm mục đích kháng viêm đường hô hấp. Trong bài viết bày, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về S3-Elebosin.

1 Lịch sử ra đời

Hoạt chất hóa học (3S)-dihydroeleutherinol-8-o-beta-d-glucopyranozit hay còn được gọi với tên S3-Elebosin đã được chiết xuất, phân lập từ Sâm Đại Hành vào năm 2011 bởi PGS.TS Lê Minh Hà.

Đề tài phân lập hoạt chất S3-Elebosin từ Sâm Đại Hành đã được Cục Sở Hữu Trí Tuệ bộ Khoa Học Công Nghệ cấp bằng độc quyền sáng chế vào năm 2016.

Bằng độc quyền sáng chế
Bằng độc quyền sáng chế

1.1 Giới thiệu về Sâm Đại Hành

Sâm Đại Hành có tên khoa học là Eleutherine Bulbosa, thuộc họ Lay Dơn – Iridaceae, nó được trồng rộng rãi ở Nam Mỹ, khu vực Châu Phi và Indonesia.

Về mặt hình thái, Sâm Đại Hành là một loại cây thân thảo, có hoa lâu năm, có củ màu đỏ giống như củ hành. Chiều dài của lá khoảng 25 cm, có 5 đến 6 cánh hoa màu trắng xếp ở đỉnh lá.

Naphthalene, anthraquinone và naphthoquinone là thành phần chính của củ Sâm Đại Hành đã chứng minh các đặc tính dược lý khác nhau như hoạt động chống vi khuẩn, chống viêm, chống tăng huyết áp, chống ung thư, chống tiểu đường và chống hình thành hắc tố…

Củ Sâm Đại Hành đã được sử dụng theo truyền thống từ thời xa xưa. Nó được sử dụng như một chất để làm giảm chứng đầy hơi và điều chỉnh các cơn co thắt ruột. Nó cũng được sử dụng kết hợp với Alpinia galanga để giảm cảm lạnh và nghẹt mũi ở trẻ em. Tuy nhiên, bộ tộc Dayak đặc biệt sử dụng củ Sâm Đại Hành điều trị bệnh tiểu đường, quản lý đột quỵ, ung thư vú, tăng huyết áp và các vấn đề về sinh sản cũng như để tăng cường sản xuất sữa mẹ ở phụ nữ…

2 Tác dụng dược lý

2.1 Dược lực học

S3-Elebosin có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm rất tốt.

Hoạt chất này có tác dụng ức chế trên 50% thể tích khối viêm.

Tác dụng chống viêm tương đương với chất đối chứng dương SB203580.

2.2 Cơ chế tác dụng 

S3-Elebosin chống viêm rất mạnh thông qua ức chế các chất trung gian gây viêm như IL-12p40, IL-6, TNF-α…

3 Chỉ định – Chống chỉ định

3.1 Những ứng dụng trong lâm sàng

S3-Elebosin qua ức chế các chất trung gian gây viêm qua đó giảm các triệu chứng viêm đường hô hấp như sưng đau họng, tiết đờm dịch, ho…

Hoạt chất này đã được ứng dụng trong sản phẩm Heviho dạng viên và siro, kết hợp cùng các loại thảo dược khác được chỉ định cho:

  • Người bị viêm Amidan, viêm họng cấp và mãn, viêm thanh, phế quản.
  • Người bị ho có đờm dai dẳng.
  • Người có triệu chứng nhiễm khuẩn hô hấp…

3.2 Chống chỉ định

Không dùng cho những người có dị ứng với các thành phần trong sản phẩm.

Khi sản phẩm đã hết hạn, hư hỏng thì không sử dụng.

4 Liều dùng – Cách dùng

4.1 Liều dùng 

S3-Elebosin được ứng dụng trong sản phẩm Heviho với liều dùng khoảng 126 – 360 mg/ngày ở dạng siro hay viên nén.

4.2 Cách dùng 

Mỗi ngày dùng đều đặn 2-3 lần, dùng trước khi ăn hoặc khi có dấu hiệu ho, đau rát họng thì nên dùng ngay.

Với dạng viên có thể nhai hoặc ngậm sản phẩm, sử dụng với một ít nước và không nên nghiền viên.

==>> Xem thêm về hoạt chất: Erythromycin: Kháng sinh kìm khuẩn macrolid – Dược thư Quốc Gia 2022 

5 Tác dụng không mong muốn của S3-Elebosin

Trong quá trình sử dụng sản phẩm chứa S3-Elebosin, chưa có tác dụng không mong muốn nào được ghi nhận.

Tuy nhiên, bạn không nên chủ quan và hãy chú ý nếu cơ thể có xuất hiện bất kỳ triệu chứng lạ nào thì cần đến ngay cơ sở y tế gần nhà để được kịp thời chăm sóc.

6 Tương tác thuốc

Chưa có thông báo về tương tác của sản phẩm với các loại thuốc khác, nên sử dụng các sản phẩm cách nhau ít nhất 2 tiếng để tránh xảy ra tương tác bất lợi.

Nếu đang sử dụng các thuốc điều trị bệnh, bạn nên trao đổi với bác sĩ những thuốc hoặc thực phẩm chức năng hiện tại đang sử dụng để được tư vấn và tránh những tương tác không đáng có giữa S3-Elebosin và các sản phẩm này.

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Flucloxacilin – Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn – Dược Thư Quốc Gia Việt Nam 2022

7 Thận trọng khi sử dụng S3-Elebosin

Trong thời gian sử dụng sản phẩm chứa S3-Elebosin nếu có phát hiện thấy dị ứng hoặc mẫn cảm với thành phần có trong sản phẩm cần ngừng uống ngay và liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và điều trị.

Chưa có báo cáo nào chứng minh tính an toàn cũng như hiệu quả khi sử dụng S3-Elebosin trên phụ nữ có thai và đang cho con bú. Do vậy, bạn nên trao đổi lại với bác sĩ trước khi dùng để bảo đảm sức khỏe cho cả mẹ và bé.

Bảo quản sản phẩm chứa S3-Elebosin ở nơi thoáng mát và tránh tiếp xúc với côn trùng hay nấm mốc. Nhiệt độ bảo quản sản phẩm cần dưới 25℃ và không được để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào.

8 Các câu hỏi thường gặp về hoạt chất S3-Elebosin

8.1 Có nên sử dụng S3-Elebosin cho trẻ em không?

Sản phẩm chứa S3-Elebosin ví dụng như siro Heviho có thể dùng cho trẻ từ 6 tháng tuổi.

Tuy nhiên, nếu bé đang sử dụng những thuốc điều trị khác, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cụ thể.

Tuyệt đối tuân thủ liều lượng được khuyến cáo hoặc sử dụng S3-Elebosin theo chỉ định của bác sĩ.

8.2 Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được S3-Elebosin không?

Chưa có bằng chứng về an toàn của S3-Elebosin cho phụ nữ có thai và cho con bú, vì vậy, tuyệt đối không sử dụng S3-Elebosin cho hai đối tượng này nếu không có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.

9 Nghiên cứu mới về Sâm Đại Hành

Tác dụng chống tăng sinh của phần cloroform của Eleutherine tubosa (Mill.) Urb. trên Mô hình Tế bào Ung thư Phổi ở Người 2D và 3D (A549):

Vì ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới nên nghiên cứu đang được tiến hành để khám phá các tác nhân chống ung thư làm phương pháp điều trị.

Eleutherine tubosa, một loại thuốc dân gian Dayak, có tác dụng chống ung thư đối với một số tế bào ung thư; tuy nhiên, khả năng chống ung thư của nó đối với các tế bào ung thư phổi vẫn chưa được khám phá. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định khả năng chống ung thư của củ E.bulosa chống lại tế bào ung thư phổi (A549) bằng mô hình nuôi cấy 2D và 3D, cũng như xác định các hợp chất hoạt động của nó bằng phân tích sắc ký khí khối phổ (GC-MS).

Ba phần chiết xuất của E.bulosa, cụ thể là chloroform, n-hexane và ethyl acetate, đã được kiểm tra độc tính tế bào bằng cách sử dụng 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyltetrazolium-bromide (MTT) và CellTiter-Glo. Tác dụng chống tăng sinh của hầu hết phần gây độc tế bào so với mô hình nuôi cấy 2D được xác định bằng xét nghiệm sinh tồn nhân bản và nhuộm kép propidium iodide/Hoechst 33342, trong khi tác động chống lại mô hình nuôi cấy 3D được xác định bằng kính hiển vi, đo tế bào theo dòng chảy và phân tích biểu hiện gen. Phần chloroform là chất gây độc tế bào mạnh nhất đối với tế bào A549 so với các phần khác, và nó ức chế sự hình thành khuẩn lạc và gây ra hiện tượng apoptosis của tế bào A549. Phần cloroform còn ức chế sự phát triển của hình cầu A549 bằng cách ức chế kích thước hình cầu, gây ra apoptosis, làm giảm tỷ lệ tế bào gốc ung thư phổi CD44,gen SOX2 và MYC. Hơn nữa, phân tích GC-MS đã phát hiện 20 hợp chất hoạt động trong phần chloroform, bao gồm các hợp chất chính là eleuthine và isoeleutherine.

Tóm lại, phần chloroform của củ E.bulosa thể hiện tác dụng chống tăng sinh của nó trên mô hình nuôi cấy 2D và 3D của tế bào A549, cho thấy nó có thể là một tác nhân hóa học ngăn ngừa ung thư phổi.

10 Các dạng bào chế phổ biến

S3-Elebosin đã được bào chế dạng ở dạng viên nén và siro.

Hiện nay, hoạt chất S3-Elebosin đã được ứng dụng trong sản phẩm Siro Heviho và Heviho dạng viên nén có tác dụng đặc hiệu trên đường hô hấp, hỗ trợ giải cảm, long đờm, trị ho, giảm đau rát họng do ho kéo dài…

Hình ảnh sản phẩm
Hình ảnh sản phẩm

11 Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả: Ammar Akram Kamarudin và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 21 tháng 06 năm 2021). Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb. Bulb: Review of the Pharmacological Activities and Its Prospects for Application, MDPI. Truy cập ngày 04 tháng 09 năm 2023.
  2. Tác giả: Nur Hannan Zakarian và cộng sự (Ngày đăng: Ngày 28 tháng 06 năm 2023). The Antiproliferative Effect of Chloroform Fraction of Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb. on 2D- and 3D-Human Lung Cancer Cells (A549) Model, Pubmed. Truy cập ngày 04 tháng 09 năm 2023.

Để lại một bình luận