Tên chung quốc tế: Ribociclib
Biệt dược thường gặp: Kisqali
Loại thuốc: Chất ức chế kinase phụ thuộc cyclin (CDK).
Mã ATC: L01EF02
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim, viên nén chứa hàm lượng 200mg Ribociclib.
2 Dược lực học
Ribociclib là thuốc ức chế kinase phụ thuộc cyclin 4 và 6 (CDK4/6), đây là những yếu tố không cần thiết cho cơ thể nhưng làm cho tế bào ung thư vú do Ras gây ra phát triển. Khi kích thích quá mức các protein này, tế bào ung thư phát triển và phân chia nhanh chóng. Cơ chế hoạt động ngăn chặn yếu tố CDK4/6 của Ribociclib được coi là rất tiềm năng trong điều trị bệnh với độc tính thấp. Các nghiên cứu báo cáo rằng Ribociclib có tính ức chế chọn lọc nhất với CDK4/6, và giảm sự tăng sinh của khối u phụ thuộc vào liều lượng.
3 Dược động học
Hấp thu: Sinh khả dụng Ribociclib đường uống thấp, sự hấp thu nhanh chóng với thời gian đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương là khoảng từ 1 giờ đến 5 giờ.
Phân bố: Tỷ lệ liên kết Ribociclib với protein huyết tương khoảng hơn 70%
Chuyển hoá: con đường chuyển hoá chính của thuốc là CYP3A4 thông qua quá trình oxy hóa và các phản ứng liên hợp với các chất chuyển hoá như M13, M1.
Thải trừ: Con đường đào thải chính của Ribociclib khoảng 69% liều được đào thải qua phân, 23% liều được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trung bình ở trạng thái ổn định khoảng 32 giờ.
4 Chỉ định
Ribociclib được chấp thuận điều trị trong bệnh ung thư vú dương tính với thụ thể HR, âm tính với thụ thể HER-2 trong trường hợp:
- Ung thư vú giai đoạn sớm II và III kết hợp với chất ức chế aromatase.
- Ung thư vú tiến triển hoặc di căn kết hợp với chất ức chế aromatase hoặc với fulvestrant.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần ribociclib.
6 Liều dùng – Cách dùng
6.1 Liều dùng
Liều thuốc tùy thuộc vào từng bệnh, cụ thể như sau:
Đối với ung thư vú giai đoạn đầu:
- Người lớn sử dụng liều 400mg duy nhất tương đương 2 viên 200mg/lần mỗi ngày, duy trì liên tục trong 21 ngày và nghỉ 7 ngày không dùng thuốc. Liều lượng có thể điều chỉnh tuỳ dung nạp và độc tính của thuốc với mỗi người.
- Trẻ em không được khuyến cáo sử dụng, nếu có sẽ theo chỉ định của bác sĩ.
Đối với ung thư vú tiến triển hoặc di căn:
- Người lớn sử dụng liều duy nhất 600mg tương đường 3 viên 200mg mỗi lần một ngày, dùng trong vòng 21 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày không dùng thuốc. Liều lượng có thể điều chỉnh tuỳ dung nạp và độc tính của thuốc với mỗi người.
- Trẻ em không được khuyến cáo sử dụng, nếu có sẽ theo chỉ định của bác sĩ.
Bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc suy thận nhẹ đến trung bình không cần điều chỉnh liều.
Suy gan trung bình và suy gan nặng liều khởi đầu là 400mg với bệnh nhân ung thư vú tiến triển và di căn.
Suy thận nặng khuyến cáo liều khởi đầu 200mg cho các trường hợp ung thư vú điều trị bằng Ribociclib.
6.2 Cách dùng
Dạng viên uống, sử dụng trực tiếp với nước và uống trọn viên thuốc, không nghiền nát hay bẻ đôi viên uống, không nhai hay dùng thuốc đã bị nứt, vỡ hoặc hư hỏng
Nên duy trì dùng thuốc Ribociclib cùng với các thuốc kết hợp vào đúng 1 thời điểm trong ngày, tốt nhất là buổi sáng với liều dùng thuốc đúng chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý tăng liều hay giảm liều thuốc.
Nếu quên liều hoặc bị nôn sau khi uống thì bỏ qua liều và dùng như lịch trình cũ vào ngày hôm sau, không được uống gấp đôi liều bù lại.
7 Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc kết hợp Ribociclib với chất ức chế aromatase gồm giảm tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, nhiễm trùng, tăng creatinine, giảm tiểu cầu, đau đầu, buồn nôn và mệt mỏi.
Các phản ứng ít phổ biến hơn gồm đau ngực, lú lẫn, nước tiểu sẫm màu, ngất xỉu, cảm giác khó chịu hoặc ốm yếu, nhịp tim không đều, mất cảm giác thèm ăn, thay đổi tâm trạng hoặc tinh thần, chuột rút cơ ở tay, cánh tay, bàn chân, chân hoặc mặt, buồn nôn, tê và ngứa ran quanh miệng, đầu ngón tay hoặc bàn chân, đau hoặc nhạy cảm ở phần trên dạ dày…
Một vài tác dụng phụ hiếm gặp khác bao gồm phồng rộp, bong tróc, da lỏng lẻo, tiêu chảy, đau khớp hoặc đau cơ, phát ban hoặc ngứa da, mắt đỏ và khó chịu, tổn thương da đỏ, thường có tâm màu tím, tuyến sưng.
8 Tương tác thuốc
Chất ức chế CYP3A4: làm tăng phơi nhiễm ribociclib gây ra nguy cơ các phản ứng có hại, đặc biệt là kéo dài khoảng QTc. Nên cân nhắc thay thế thuốc ít ức chế CYP3A hơn khi cần thiết.
Chất cảm ứng CYP3A: làm giảm mức độ phơi nhiễm Ribociclib, ảnh hưởng đến hiệu quả dùng thuốc.
Chất nền CYP3A: sử dụng kết hợp Ribociclib sẽ làm tăng phơi nhiễm chất nền, làm tăng nguy cơ gặp phản ứng bất lợi của chất nền, cần theo dõi và giảm liều khi cần phải dùng các thuốc.
Thuốc kéo dài khoảng QT: Tránh dùng đồng thời Ribociclib với các sản phẩm như thuốc chống loạn nhịp tim và các thuốc làm kéo dài khoảng QT vì làm tăng nguy cơ kéo dài hơn. Nên theo dõi cẩn thận khi phải kết hợp điều trị.
9 Thận trọng
Cần theo dõi thận trọng tình trạng bệnh và thực hiện các xét nghiệm thường xuyên máu, nước tiểu thường xuyên để đánh giá hiệu quả và hạn chế tác dụng phụ nguy hiểm.
Thuốc gây độc tính lên thai nhi, nên khi dùng thuốc cần có những biện pháp tránh thai phù hợp,và ít nhất sau 3 tuần kể từ liều thuốc cuối cùng mới nên có thai. Ở nam giới khi dùng thuốc có thể gây vô sinh.
Các phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, tăng bạch cầu ái toan… được báo cáo khi dùng thuốc, nên báo cáo ngay với bác sĩ khi có các biểu hiện đỏ da, lở loét, phồng rộp, đau ngực, khó thở, mệt mỏi thất thường khi dùng thuốc.
Những trường hợp có tiền sử bệnh tim, hay ngất xỉu cần thận trọng khi sử dụng thuốc vì nguy cơ kéo dài khoảng QT.
Bệnh nhân gặp các biểu hiện như buồn nôn, chán ăn, vàng mắt, vàng da có thể là dấu hiệu tổn thương gan nghiêm trọng cần thông báo với bác sĩ ngay.
Thuốc làm suy giảm hệ miễn dịch, giảm số lượng bạch cầu, tiểu cầu nên tăng nguy cơ nhiễm trùng, chảy máu nên cẩn trọng tránh gần người bị cúm, cảm lạnh, hạn chế té ngã, bầm tím.
Nên báo cáo các loại thuốc đang sử dụng, tiền sử dị ứng thuốc để tránh tương tác có thể xảy ra.
10 Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về thuốc trên người, tuy nhiên các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc làm tăng nguy cơ mất phôi thai và giảm trọng lượng của thai nhi ở thỏ. Vì vậy không sử dụng cho phụ nữ đang mang thai và tư vấn nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra khi uống thuốc.
11 Thời kỳ cho con bú
Không có dữ liệu ribociclib có trong sữa mẹ hay không hay tác hại của thuốc với trẻ nhưng dựa trên cơ chế hoạt động và nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc có nguy cơ gây hại cho trẻ, nên không dùng khi đang cho con bú và sau ít nhất 3 tuần kể từ liều cuối cùng.
12 Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Tránh xa khu vực vui chơi của trẻ nhỏ.
13 Quá liều
Chưa có báo cáo.
Nếu sử dụng quá liều nên nhanh chóng cấp cứu tại cơ sở y tế gần nhất.
14 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Pubchem. Ribociclib, Pubchem. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
Chuyên gia Drugbank. Ribociclib, Drugbank. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024