Tên chung quốc tế: Repotrectinib
Biệt dược thường gặp: Augtyro
Phân loại: Chất ức chế BCRP/ABCG2
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang chứa hàm lượng 40mg, 160mg Repotrectinib.
2 Dược lực học
Miền ROS1 và TRK có thể thúc đẩy tiềm năng sinh khối u thông qua sự hoạt hóa tín hiệu truyền làm tăng sinh tế bào ung thư không kiểm soát.
Repotrectinib là chất ức chế tyrosine kinase của ROS1, TRK và ALK, là một TKI vòng lớn, trọng lượng phân tử thấp, có tác dụng chọn lọc cao. Repotrectinib có thể là một lựa chọn điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân mắc các bệnh ác tính sắp xếp lại ROS1, NTRK1-3 hoặc ALK đã tiến triển khi dùng TKI thế hệ trước.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Nồng độ đỉnh trạng thái ổn định với liều dùng 2 lần/ngày của repotrectinib (C max) là 713 (32,5%) ng/mL và giá trị AUC là 7210 (40,1%) ng•h/mL. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 45,7% (19,6%) và thời gian đạt giá trị cao nhất sau 2-3 giờ.
3.2 Phân bố
Thể tích phân bố khoảng 432 L, tỷ lệ liên kết protein khoảng 95,4%.
3.3 Chuyển hoá
Repotrectinib chủ yếu được chuyển hóa qua quá trình CYP3A4 sau đó đến glucuronid hóa thứ cấp.
3.4 Thải trừ
Repotrectinib cho thấy thời gian bán hủy cuối cùng khá dài ( T 1/2 ) là 50,6 giờ, chủ yếu trong phân 88,8%, và 4,84% trong nước tiểu.
4 Chỉ định
Repotrectinib được chỉ định điều trị cho người lớn mắc bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ dương tính với ROS1 di căn khắp các cơ quan hoặc tiến triển tại chỗ không thể cắt bỏ khi đã thất bại với các phương pháp điều trị trước đó.
Repotrectinib cũng được chỉ định cho bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên có khối u rắn dương tính với thụ thể kinase thần kinh tyrosine (NTRK) di căn khắp các cơ quan hoặc tiến triển tại chỗ không thể cắt bỏ.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần của Repotrectinib.
6 Liều dùng – Cách dùng
6.1 Liều dùng
Liều dùng khuyến cáo điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) và Khối u rắn dương tính với NTRK:
Uống 160mg/ngày trong 14 ngày đầu, sau đó tăng lên 160mg x 2 lần/ngày
Uống thuốc đến khi bệnh tiến triển trở lại hoặc gặp độc tính nghiêm trọng.
Liều lượng có thể điều chỉnh tuỳ theo dung nạp của mỗi người bệnh theo chỉ định của bác sĩ.
6.2 Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, uống toàn bộ viên nang, không tháo nang hay nhai nang thuốc, hoà tan nang trong quá trình sử dụng.
Nên uống vào 1 thời điểm nhất định và trong trường hợp quên liều hoặc bị nôn sau khi uống thuốc thì bỏ qua liều, không uống bù và tiếp tục lịch trình cũ vào ngày hôm sau.
7 Tác dụng không mong muốn
7.1 Rất thường gặp
Giảm hemoglobin, chóng mặt, tăng creatine phosphokinase, rối loạn vị giác.
7.2 Thường gặp
Tăng GGT, bệnh lý thần kinh ngoại biên, giảm bạch cầu, tăng AST, tăng ALT, táo bón, giảm bạch cầu trung tính, tăng natri, khó thở, mệt mỏi, rối loạn vận động, tăng Glucose, suy giảm nhận thức, tăng urat, tăng INR, giảm phosphate, tăng Kali, yếu cơ, buồn nôn, đau đầu, ho, tăng cân, phù nề, suy giảm trí nhớ, tiêu chảy, đau nhức cơ, nôn mửa, rối loạn thị giác, viêm phổi, giảm thèm ăn.
7.3 Ít gặp
Sốt, buồn ngủ, gãy xương, mất ngủ, rối loạn tâm trạng, tăng acid uric máu, viêm phổi, lo lắng, gãy xương, lẫn lộn, ngủ nhiều.
7.4 Hiếm gặp
Tim ngừng đập, tử vong đột ngột, suy tim, suy hô hấp, đông máu.
8 Tương tác thuốc
Chất ức chế CYP3A mạnh và vừa phải | có thể làm tăng phơi nhiễm repotrectinib và nguy cơ độc tính. |
Chất ức chế P-gp | có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm repotrectinib và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại. |
Chất gây cảm ứng CYP3A mạnh và vừa phải | có thể làm giảm nồng độ repotrectinib trong huyết tương và hiệu quả của nó. |
Chất nền CYP3A nhạy cảm | những thay đổi nồng độ nhỏ có thể làm giảm hiệu quả của chất nền. |
Thuốc tránh thai nội tiết tố | có thể làm giảm sự tiếp xúc với progestin hoặc estrogen và có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai nội tiết tố. |
9 Thận trọng
Thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây các phản ứng bất lợi như chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, suy giảm nhận thức nên không dùng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Báo cáo về viêm phổi, bệnh phổi kẽ đã có ở một số trường hợp nên nếu gặp các triệu chứng như khó thở, ho, đau ngực hay các dấu hiệu bất thường nào cũng nên báo với bác sĩ điều trị.
Thuốc gây độc tính với gan, cần thực hiện xét nghiệm chức năng gan trong khi điều trị thường xuyên, khoảng 2 tuần/lần.
Bệnh nhân có thể bị đau nhức cơ, yếu cơ khi dùng thuốc nên cần các biện pháp hỗ trợ.
Nguy cơ tăng acid uric khi dùng thuốc nên thận trọng với người bị gout, ngừng liều nếu độc tính nghiêm trọng.
10 Thời kỳ mang thai và cho con bú
Các báo cáo ở động vật cho thấy thuốc gây đột biến bẩm sinh nên không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải sử dụng biện pháp tránh thai khi dùng thuốc và kéo dài đến 2 tháng sau liều cuối cùng, nam giới cũng cần tránh thai và kéo dài ít nhất 4 tháng sau liều cuối cùng.
Không có dữ liệu về thuốc trong sữa mẹ, tuy nhiên nguy cơ độc tính cho trẻ bú, nên không cho con bú khi đang uống thuốc và kéo dài ít nhất 10 ngày sau liều cuối cùng.
11 Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào thuốc.
Để xa tầm tay của trẻ nhỏ.
12 Quá liều
Chưa có báo cáo, trong trường hợp quá liều nên ngừng thuốc và cấp cứu.
13 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Drugbank. Repotrectinib. Drugbank. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2024.
Chuyên gia Drugs.com. Repotrectinib Dosage. Drugs.com. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2024.
Chuyên gia Pubchem. Repotrectinib. Pubchem.Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2024