Regorafenib

Tên chung quốc tế: Regorafenib

Biệt dược thường gặp: Stivarga

Loại thuốc: Các chất ức chế protein kinase chống ung thư

Mã ATC: L01EX05

1 Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang, viên nén bao phim chứa hàm lượng 40 mg Stivarga.

Hàm lượng thuốc Regorafenib
Hàm lượng thuốc Regorafenib

2 Dược lực học

Regorafenib là chất ức chế nhiều kinase liên kết màng và nội bào trong tế bào bình thường và tế bào khối u. Regorafenib cũng là chất ức chế c-KIT mạnh hơn so với sorafenib và ngăn chặn một phần TIE2. Regorafenib đồng thời nhắm mục tiêu vào một số dấu hiệu đặc trưng của sự phát triển CRC thông qua ức chế kinase rộng với chống hình thành mạch (bằng cách ức chế VEGFR1, −2, −3, TIE2, PDGFR và FGFR1 và −2), chống tăng sinh (bằng cách ức chế c-KIT, RAF1, BRAF và RET), chống di căn (bằng cách ức chế VEGFR2 và −3 và PDGFR) và chống ức chế miễn dịch (bằng cách ức chế CSF1R).

Cơ chế thuốc Regorafenib
Cơ chế thuốc Regorafenib

3 Dược động học

Hấp thu: thời gian thuốc đạt giá trị cao nhất trong huyết tương là 4 giờ, giá trị Cmax ở trạng thái ổn định là  3,9 μg/mL, AUC = 70,4 μg h/mL. Sinh khả dụng là 69% với viên nén.

Phân bố: Tỷ lệ liên kết protein khoảng 99,5%, thuốc trải qua tuần hoàn ruột gan.

Chuyển hoá: thuốc được chuyển hoá chủ yếu qua gan, con đường chính là CYP3A4 và UGT1A9. Các chất chuyển hoá hoạt động chính là M2, M5.

Thải trừ: Regorafenib được tìm thấy trong phân khoảng 71% và 19% trong nước tiểu, thời gian bán thải của thuốc khoảng 28 giờ với liều uống 160mg.

4 Chỉ định

Regorafenib được chỉ định điều trị trong những trường hợp:

  • Ung thư đại tràng và trực tràng di căn lan rộng đã thất bại với các liệu pháp điều trị trước đó.
  • Khối u mô đệm Đường tiêu hóa di căn (GIST) đã thất bại với các liệu pháp điều trị trước đó.
  • Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng sorafenib.

5 Chống chỉ định

Người mẫn cảm với thành phần của Regorafenib.

6 Liều dùng – Cách dùng

6.1 Liều dùng 

Liều dùng khuyến cáo ở người lớn đối với ung thư tế bào gan (HCC), ung thư di căn ở đại tràng hoặc trực tràng, u mô đệm đường tiêu hóa di căn (GIST) :  uống 160 mg một lần một ngày trong 21 ngày của mỗi chu kỳ 28 ngày. Tuỳ vào đáp ứng và độc tính của người bệnh gặp phải, bác sĩ có thể điều chỉnh liều lượng.

Trẻ em chứa có khuyến cáo về liều lượng sử dụng.

6.2 Cách dùng 

Uống viên thuốc trực tiếp với nước, nuốt toàn bộ viên, không nhai hoặc nghiền nát hay nhai thuốc trước khi uống.

Nên duy trì uống vào cùng một thời điểm trong ngày, nếu quên liều thì cần uống lại càng sớm càng tốt, nhưng nếu sát giờ uống tiếp theo thì bỏ qua liều và uống như lịch trình bình thường và ngày hôm sau. 

Thuốc Stivarga
Thuốc Stivarga

7 Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng phụ thường gặp ở từng bệnh, cụ thể:

Ung thư trực tràng: thiếu máu, tăng AST, suy nhược, hạ Canxi máu, hạ phosphat máu, giảm bạch cầu lympho, giảm cảm giác thèm ăn, tăng Lipase, tăng bilirubin, tiêu chảy, giảm tiểu cầu, viêm niêm mạc, giảm cân, nhiễm trùng, tăng huyết áp, sốt, phát ban, xuất huyết, buồn nôn.

Khối u mô đệm đường tiêu hóa: đau, tăng huyết áp, HFSR/PPES, protein niệu, hạ phosphat máu, suy nhược , tiêu chảy, viêm niêm mạc, rối loạn giọng nói, tăng ALT, nhiễm trùng, phát ban, giảm bạch cầu lympho, rụng tóc, giảm cân, hạ canxi máu, co thắt cơ, giảm tiểu cầu, xuất huyết

Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) : tăng AST, tăng ALT, hạ phosphat máu, giảm bạch cầu lympho, tăng INR, suy nhược, mệt mỏi, tiêu chảy, tăng huyết áp, nhiễm trùng, hạ Kali máu, sốt, suy giáp, xuất huyết, rối loạn giọng nói, buồn nôn, hạ canxi máu, đau đầu, tăng huyết áp, viêm niêm mạc, nôn mửa, giảm cân, tăng bilirubin, tăng lipase.

8 Tương tác thuốc

Chất ức chế CYP3A4 mạnh làm tăng nồng độ regorafenib trong huyết tương, giảm nồng độ chất chuyển hóa hoạt động (M-2 và M-5).
Chất nền protein kháng ung thư vú (BCRP) làm tăng nồng độ chất nền BCRP trong huyết tương.
Chất nền UGT Regorafenib ức chế cạnh tranh các chất nền UGT1A9 và UGT1A1.

9 Thận trọng

Thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết, trong trường hợp nghiêm trọng cần ngưng dùng thuốc.

Tăng nguy cơ nhiễm trùng và làm nặng hơn tình trạng nhiễm trùng, tránh tiếp xúc với tác nhân có thể gây viêm và thông báo với bác sĩ khi có biểu hiện của bệnh viêm nhiễm.

Cảnh báo về tình trạng tăng huyết áp, đặc biệt là chu kỳ đầu tiên, cần thận trọng khi dùng cho đối tượng có tiền sử bị tăng huyết áp, nên theo dõi hàng tuần và thường xuyên hơn.

Báo cáo về tổn thương gan nghiêm trọng dẫn đến tử vong đã có khi dùng thuốc. Thực hiện xét nghiệm chức năng gan ít nhất 2 tuần/ lần trong 2 tháng đầu điều trị.

Hội chứng bệnh não trắng sau hồi phục (RPLS) đã gặp ở một vài đối tượng, thông báo với bác sĩ khi gặp các triệu chứng đau đầu, co giật, lú lẫn, mờ mắt…

Thận trọng khi dùng thuốc cho người thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim vì thuốc làm nặng hơn tình trạng bệnh.

10 Thời kỳ mang thai và cho con bú

Dựa trên cơ chế hoạt động và phát hiện từ các nghiên cứu gây quái thai ở động vật, khuyến cáo không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Tư vấn cho phụ nữ mang thai về nguy cơ tiềm ẩn của thuốc và cần sử dụng biện pháp tránh thai ở cả nam và nữ trong 2 tháng sau liều điều trị cuối cùng.

Không có dữ liệu về sự phân bố Regorafenib trong sữa mẹ, sự tác động đến trẻ và sự ảnh hưởng của Regorafenib đến quá trình sản xuất sữa. Tuy nhiên trên động vật đã cho thấy thuốc qua tuyến sữa của chuột, nên khuyến cáo ngưng cho con bú khi uống thuốc và kéo dài đến 2 tuần sau liều điều trị cuối.

11 Bảo quản

Bảo quản lạnh ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C, tránh tiếp xúc với ánh nắng, ẩm ướt.

Để xa tầm tay của trẻ nhỏ.

12 Quá liều

Chưa có báo cáo, trong trường hợp quá liều nên ngừng thuốc và cấp cứu.

13 Tài liệu tham khảo

Chuyên gia Drugbank. Regorafenib Drugbank. Truy cập ngày 30  tháng 10 năm 2024.

Chuyên gia Drugs.com. Regorafenib. Drugs.com. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.

Chuyên gia Pubchem.  Regorafenib. Pubchem. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024

Tác giả Hiroyuki Arai và cộng sự (Ngày đăng 15 tháng 9 năm 2020) Molecular insight of regorafenib treatment for colorectal cancer. NIH. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2024.

Để lại một bình luận