Ráy Gai (Dracontium spinosum)

Ráy Gai (Dracontium spinosum)

Ráy gai được sử dụng rộng rãi bởi công dụng chữa viêm thận, bệnh về gan, đau nhức xương khớp. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Ráy gai thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây. 

1 Giới thiệu về cây Ráy gai

Ráy gai còn có tên gọi khác là Móp gai, Mớp gai, Chóc gai, mọc hoang ở gần mép nước, các mương rạch, chỗ có nước đọng nhưng không sâu, nhiều bùn; thường mọc thành đám.

Tên khoa học của Ráy gai là Dracontium spinosum L. (Lasia spinosa (L.) Thw.), thuộc họ Ráy (Araceae). Dưới đây là hình ảnh cây Ráy gai (Móp gai).

Hình ảnh cây Ráy gai
Hình ảnh cây Ráy gai

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo cao0,4-0,7m, có thân rễ và cuống lá đều có gai, nên mới có tên là Ráy gai. Thân rễ nằm ngang, chia nhiều đốt. Lá mọc thẳng từ thân rễ, mép nguyên, hình mũi tên về sau xẻ lông chim, các thùy hình mác, có khi đa dạng, đầu nhọn, mặt dưới có gai ở gân giữa, cuống lá mập, dài hơn phiến lá, có bẹ. 

Cụm hoa không phân nhánh, có mo dài bao lại, cuống dài hơn hoặc bằng mo, có gai, phần gốc mở ra còn phần trên khép kín. Trục hoa hình trụ, ngắn hơn mo nhiều. Hoa nhiều, tất cả đều lưỡng tính. Bao hoa gồm 4-6 mảnh, bộ nhị gồm 4-6 nhị có chỉ nhị ngắn, bầu hình trứng, 1 ô có chứa 1 noãn treo. Quả mọng hình trứng vuông, có gai ngắn rậm ở đỉnh; hạt dẹp. Mùa hoa quả vào tháng 3-4.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây.

Thu hái toàn cây quanh năm, thân rễ mang về, rửa sạch, phơi khô. Khi dùng, ngâm nước phèn và Gừng, sau đó đồ mềm, thái mỏng, sao vàng.

1.3 Đặc điểm phân bố

Tại Việt Nam, cây có ở Hà Nội, Hoà Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang. Ngoài ra còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia.

2 Thành phần hóa học

Toàn bộ cây Ráy gai chứa một số chất hóa thực vật thiết yếu, bao gồm alkaloid, flavonoid, tanin, Saponin, steroid, terpenoid và các lượng vi chất dinh dưỡng khác nhau, như Kẽm (Zn), magiê (Mg), Canxi (Ca), Sắt (Fe), đồng (Cu), Mangan (Mn) và molypden (Mo).

2.1 Giá trị dinh dưỡng

Phân tích dinh dưỡng của Ráy gai cho thấy nó chứa (trên mỗi 100g): protein (17,6 kcal), chất béo (1,16 kcal) và carbohydrate (35,7 kcal), với giá trị dinh dưỡng là 224kcal. Trong một nghiên cứu khác, hàm lượng protein, chất béo và carbohydrate trên cơ sở 100g trọng lượng khô lần lượt là 17,9; 3,8 và 45,5g, với giá trị dinh dưỡng là 288,5 kcal. Rễ/thân rễ Ráy gai chứa chất xơ, Ca và tiền Vitamin A carotenoid. Lá Ráy gai chứa 15,4g chất xơ, 250mg Ca, 19,2mg Fe và 455mg Vitamin C cho 100g phần ăn được trên cơ sở trọng lượng khô.

2.2 Hóa thực vật

2.2.1 Lá, rễ

Chiết xuất hexane lá và rễ có chứa alkaloid berberine, lignan (lyoniresinol, meridional, secoisolariciresinol; 5,5′-dimethoxysecoiso-lariciresinol; 5,5′-dimethoxy-lariciresinol; 5′-methyoxlariciresinol, rượu dihydrodehydrodiconifery; syringaresinol), aldehyde (p-hydroxybenzaldehyde), phenolic (procyanidin A1) và các hợp chất khác (axit 4-hydroxybenzoic, 2-(4′-methoxyphenyl)-ethanol, alcol 4-methoxyphenyl, 1-tetracosane). Các Carotenoid từ thân cây (α-caroten, β-caroten, β-caroten-5,6,5′,6′-diepoxide; cis-neoxanthin và các carotenoid không xác định) đã được phân lập.

2.2.2 Phần trên mặt đất

Các phần trên mặt đất của Ráy gai chứa terpenoid (limonene, aqualene, caryophyllene), dầu dễ bay hơi (methyl octadec-6,9-dien-12-ynoate, α-glyceryl-linolenate, α-pinene, α-selinene, camphene, δ-3-carene, Camphor), hợp chất phenolic (axit 4-hydroxybenzoic, morin, axit cinnamic, axit syringic, axit gentisic), axit béo (metyl este của axit oleic, axit palmitic, axit stearic, axit epoxyoleic), steroid (spinasterone, β-sitosterol, γ-sitosterol, stigmasterol, campesterol, crinosterol), alkan (hexatriacontane và heptacosane).

2.2.3 Toàn bộ cây

Toàn bộ cây có chứa phenolics (axit gentisic, axit isovanilic, axit syringic, axit chlorogenic, axit p-hydroxy benzoic, (+)-catechin), Flavonoid bao gồm flavonoid glycoside và flavonoid aglycones (vitexin, vitexin- 2”-O-β-D-glucopyranoside; isorhamnetin 3-O-rutinoside, morin, apigenin, 3′-metyl-quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1/6)β-D-glucopyranoside; triglochinin) và ceton (hexahydrofarnesyl axeton).

Dinh dưỡng và hợp chất trong Ráy gai
Dinh dưỡng và hợp chất trong Ráy gai

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Diệp hạ châu – Vị thuốc trị bệnh gan, bảo vệ và phục hồi tế bào gan

3 Tác dụng – Công dụng của Ráy gai

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Chống oxy hóa

Hoạt động thu dọn gốc tự do của chiết xuất lá Ráy gai trên 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) đã được đánh giá và cho thấy các hoạt động chống oxy hóa đáng kể. Phần etyl axetat cho thấy hoạt tính thu hồi gốc tự do cao nhất. Đồng thời, phần nước cũng thể hiện khả năng chống oxy hóa vừa phải. Hoạt động chống oxy hóa là do sự hiện diện của hàm lượng cao các hợp chất polyphenolic.

3.1.2 Chống viêm

Trong các đại thực bào RAW 264.7 do lipopolysacarit gây ra, hoạt động chống viêm của chiết xuất lá Ráy gai đã được đánh giá, cho thấy nó có thể kích hoạt yếu tố ngăn chặn con đường protein kinase hoạt hóa bằng mitogen (MAPK) và phosphoinositide-3-kinase/protein kinase B (PI3K/Akt). Hơn nữa, chiết xuất từ ​​lá Ráy gai ngăn chặn enzyme điều hòa tăng iNOS, COX-2 và các cytokine tiền viêm (TNF-α , IL-1β và IL-6) đồng thời làm tăng các cytokine (IL-10) tạo ra tác dụng chống viêm.

3.1.3 Kháng khuẩn

Các chiết xuất hữu cơ (hexane, chloroform, ethyl acetate) và tinh dầu của các bộ phận trên mặt đất của Ráy gai cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh chống lại Escherichia coli, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosaEnterococcus faecalis. Trong một nghiên cứu khác, chiết xuất metanol của lá cho thấy đặc tính kháng khuẩn vừa phải đối với Bacillus subtilis, E.coli, B.cereus, S.aureus, Candida albicans, Aspergillus niger Vibrio para hemolyticus.

3.1.4 Trị tiểu đường

Chiết xuất cồn từ thân cây Ráy gai đã cho thấy hoạt tính trị đái tháo đường ở chuột bạch tạng mắc bệnh tiểu đường do dexamethasone gây ra, bằng cách ngăn chặn sự gia tăng nồng độ Glucose trong huyết thanh và giảm đáng kể mức chất béo trung tính. Chiết xuất này cũng cải thiện tình trạng tăng đường huyết và có lợi đối với quá trình lâm sàng của bệnh đái tháo đường không phụ thuộc Insulin, tăng huyết áp và bệnh động mạch vành. Một nghiên cứu cho thấy tác dụng ức chế của các bộ phận khác nhau (lá, thân và rễ) của chiết xuất Ráy gai đối với Lipase tuyến tụy, α-amylase và α-glucosidase.

3.1.5 Giảm đau

Trong cơn đau quằn quại do axit axetic và cơn đau do đĩa nóng gây ra ở chuột, chiết xuất cồn trong nước của rễ Ráy gai cho thấy hoạt tính giảm đau ở chuột, đồng thời tăng ngưỡng đau. Mặt khác, dịch chiết metanol từ lá Ráy gai dẫn đến giảm đáng kể số lượng cơn đau và kéo dài thời gian phản ứng trong phương pháp quằn quại bằng axit axetic và phương pháp rung đuôi bức xạ nhiệt.

3.1.6 Các tác dụng khác

Chống tiêu chảy: Trong mô hình chuột bị tiêu chảy do dầu thầu dầu, chiết xuất cồn hydro từ rễ Ráy gai làm giảm đáng kể số lượng phân theo cách phụ thuộc vào liều.

Hạ mỡ máu, bảo vệ tim mạch: Lá Ráy gai có khả năng ngăn ngừa viêm tụy do tăng lipid máu ở chuột; đồng thời có tác dụng bảo vệ tim mạch bằng cách tăng đáng kể nồng độ lipoprotein-cholesterol mật độ cao (HDL-c) trong huyết thanh.

Bảo vệ dạ dày: Chiết xuất tạo ra một lớp bảo vệ trong dạ dày, thông qua việc loại bỏ các gốc tự do và ức chế quá trình peroxy hóa lipid, có xu hướng làm giảm dịch vị, độ axit tự do và độ axit tổng số.

Ảnh hưởng tới hoạt động sinh sản: Chiết xuất cồn của thân rễ Ráy gai có thể làm tăng nồng độ Testosterone trong huyết thanh và số lượng tinh trùng ở chuột đực.

Tác dụng của Ráy gai
Tác dụng của Ráy gai

= >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Thiên niên kiện – Vị thuốc chữa đau nhức xương khớp

3.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Ráy gai có tính mát, vị đắng chát, cay, ít độc, có tác dụng tiêu viêm giải độc, thanh nhiệt trừ thấp, lợi niệu tiêu thũng. Thân rễ giúp thanh nhiệt lợi tiểu, sinh tân chỉ khát, khử ứ, sinh cơ chỉ thống.

Cây Ráy gai chữa bệnh gì? Trong đông y, Ráy gai, chủ yếu là thân rễ, được dùng trong chữa viêm thận phù thũng, đau nhức xương khớp, đau đầu, táo bón, bệnh gan như viêm gan nhẹ, xơ gan, cổ trướng. Cũng dùng chữa ho, viêm họng, di chứng sau sốt rét, mụn trên mặt, lở ngứa da.

4 Cách dùng và bài thuốc từ cây Ráy gai

4.1 Cách dùng

Liều dùng 12-16g dưới dạng thuốc sắc. Lá non thường dùng làm rau ăn, luộc hoặc muối dưa. 

Trong kháng chiến chống Mỹ, bộ đội Đông Nam Bộ đã dùng Ráy gai để chữa viêm gan, vàng da, suy nhược cơ thể sau khi bị sốt rét, cho hiệu quả tốt. Năm 1973, Xưởng Dược X5 thuộc Phòng Quân y – B2 đã sản xuất viên Ráy gai, dùng điều trị trên lâm sàng và viên Ráy gai cùng bột nghệ làm thuốc bổ gan.

Ở Ấn Độ, thân rễ được dùng làm thuốc trị đau ngực; lá và rễ dùng trị bệnh trĩ; cuống lá giã ra thêm nước cho trâu bò uống trị bệnh đau ngực. 

Ở Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây được dùng trị phù thūng, cao huyết áp, phong thấp, đòn ngã tổn thương, bạch đới, thống kinh, viêm thận, tiểu đục, viêm tuyến nước bọt, chó dại cắn. Có nơi còn dùng chữa ung sang tiết thũng.

4.2 Bài thuốc

4.2.1 Chữa tê thấp, bàn chân tê buốt

Nguyên liệu: Ráy gai, Cẩu Tích, kê Huyết Đằng, tỳ giải, Ngưu Tất, mỗi vị 12g.

Cách làm: Sắc lấy nước, chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng trong 3-4 tuần. Hoặc ngâm rượu uống.

4.2.2 Trị đau gối, đau lưng, đau xương khớp

Nguyên liệu: Ráy gai, ngưu tất, ngũ gia bì, cẩu tích, Bạch Thược, Cốt Toái Bổ, Đỗ Trọng, Trần Bì, mỗi vị 20g.

Cách làm: Ngâm rượu uống.

4.2.3 Chữa gan vàng da, suy gan

Dùng 12 – 16g Ráy gai, sắc uống trước khi ăn khoảng 1,5 tiếng, 2-3 lần mỗi ngày.

Có thể kết hợp với Mã Đề, Nhân Trần, diệp hạ châu, mỗi vị 12g, dùng trong 3-4 tuần. Hoặc Ráy gai với nghệ vàng, sắc uống, dùng trong 3-4 ngày.

Bài thuốc chữa bệnh gan từ Ráy gai
Bài thuốc chữa bệnh gan từ Ráy gai

4.2.4 Chữa suy nhược cơ thể do sốt rét hoặc các di chứng sau đợt sốt rét

Nguyên liệu: Ráy gai, Đảng Sâm, Bạch Truật, Hoàng Kỳ, Cam Thảo, mỗi vị 12g.Cách làm: Sắc uống mỗi ngày.

4.2.5 Trị viêm tinh hoàn

Nguyên liệu: Ráy gai 12g, lá trâu cổ (sao vàng), hạt vải mỗi vị 10g.

Cách làm: Thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước tới khi còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.

4.2.6 Trị ho do phế nhiệt, nước tiểu đậm màu, vàng

Nguyên liệu: Ráy gai, Bạc Hà, Huyền Sâm, Mạch Môn, Râu Ngô mỗi vị 10 –  12g.

mất.

Cách làm: Sắc uống, dùng trong 1-2 tuần.

5 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Ráy gai trang 550-551, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 2. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.

2. Tác giả Rajib Hossain và cộng sự (Ngày đăng 28 tháng 12 năm 2021). Lasia spinosa Chemical Composition and Therapeutic Potential: A Literature-Based Review, NCBI. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023. 

Để lại một bình luận