Rau muống biển được biết đến là một loài thực vật sinh sống trên các bãi biển ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, ngăn chặn sự xói mòn của cồn cát. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin cụ thể và chi tiết hơn về loại rau muống biển này.
1 Giới thiệu về rau muống biển
Rau muống biển còn có tên là Muống biển với tên khoa học Ipomoea pescaprae (L.) Sweet, thuộc họ Khoai lang – Convolvulaceae.
Các bộ phận của cây được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị nhiều loại bệnh như viêm nhiễm, rối loạn tiêu hóa, đau nhức và tăng huyết áp…
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thảo mọc bò dài, không cuốn, có thân dày, phân nhánh, hầu như có rãnh, nhẫn, thường đo đỏ, ngọn hướng lên.
Lá hầu như tròn hơi vuông, hình tim sâu ở gốc, tròn hay lõm ở đầu, dài 4-6cm, rộng 5-7cm, nhẫn cả 2 mặt; cuống lá dài 5-7cm, dày về phía gốc, rải rác có nhiều u, mang hai tuyến đối nhau ở đầu.
Hoa to, màu hồng, thành xim ít hoa ở nách lá, với một cuống chung dài 2-4cm.
Quả nang hình cầu, đường kính 2cm. Hạt 4, đường kính 7mm, dẹp, màu hung.
1.2 Đặc điểm phân bố
Rau muống biển là một loại cây ưa sáng, phát triển thuận lợi ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Úc. Mặc dù loại cây này được coi là cây nhiệt đới, nhưng cây đã được tìm thấy xảy ra ở môi trường sống nội địa và bờ biển của các khu vực rộng lớn hơn, chẳng hạn như Tây Ban Nha, Anguilla, Nam Phi và Đảo Marshall,..
Ở Việt Nam, ta có thể bắt gặp loại thực vật này ở những tỉnh như Quảng Ninh, Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang.
1.3 Thu hái và chế biến
Rau muống biển sử dụng toàn bộ cây để sử dụng và chế biến dược liệu làm thuốc. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần đều được.
2 Thành phần hóa học
Các thành phần chính của rau muống biển là alkaloid, norisoprenoid, phenol, terpenoid, steroid và glycoside. Theo tài liệu hiện có, khoảng 93 hợp chất chính đã được xác định từ cây này , bao gồm một alkaloid nortropan; hai norisoprenoid; hai mươi ba phenol; 27 terpenoit; hai steroid; ba mươi sáu glycoside; và các hợp chất khác, chẳng hạn như xanthoxyline (2-hydroxy-4,6-dimethoxyacetophenone và 2,4-dihydroxy-6-methoxyacetophenone.
3 Tác dụng của Rau muống biển
Các bộ phận khác nhau của cây, chẳng hạn như lá, rễ, hạt và Nhựa thân, đã được sử dụng theo truyền thống; tuy nhiên, phần được sử dụng nhiều nhất của I. pes-caprae là lá – lá khô hoặc lá tươi. Ví dụ, lá khô của cây được sử dụng để điều trị viêm khớp ở Nigeria, trong khi lá non được đun sôi trong dầu dừa để điều trị vết loét ở Indonesia. Có những điểm tương đồng về cách sử dụng truyền thống của loại cây này để điều trị bệnh/rối loạn từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Để điều trị các triệu chứng và rối loạn liên quan đến Đường tiêu hóa, chẳng hạn như kiết lỵ, loét, đau bụng và chuột rút, người dân sử dụng lá rau muống biển dưới dạng thuốc sắc hoặc truyền.
Ngoài ra, lá còn được sử dụng để điều trị các bệnh về da và khớp có liên quan đến đau và viêm, chẳng hạn như viêm da, nhọt, lở loét và vết đốt do sứa và cá đá, viêm khớp và thấp khớp.
4 Công dụng của Rau muống biển theo Y học cổ truyền
4.1 Tính vị, tác dụng
Vị cay và hơi đắng, tính ấm; có tác dụng trừ thấp, tiêu viêm, lợi tiêu hoá và nhuận tràng. Dịch lá lợi tiểu.
4.2 Công dụng
Nhân dân ta thường dùng lá Muống biển làm thức ăn cho thỏ, dê, ngựa, chuột lang; cũng dùng cho trâu bò nhưng chúng không thích ăn vì có mùi hăng và làm cho sữa bò có mùi vị không ngon. Toàn cây được dùng làm thuốc chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, tê thấp, chân tay đau nhức, mỏi, thông tiểu tiện, chữa thuỷ thùng, đau bụng. Dùng ngoài, lá Muống biển tươi giã nát dùng đắp lên các vết loét, mụn nhọt đang mưng mủ và cũng dùng trị rắn cắn; có thể phơi khô tán nhỏ rắc lên những nơi bị bỏng.
Ở Ấn Độ, lá được dùng đắp ngoài trị tê thấp và đau bụng; dịch lá dùng trị bệnh phù và đồng thời dùng lá giã nát đắp vào những phần bị phù.
Ở Thái Lan, lá được dùng ngoài để trị chất độc của thịt sửa. Cũng dùng giã nát lấy nước xoa bôi khi bị dị ứng do ngộ độc sửa khi tắm biển.
Ở Nuven Calêđôni, các lá non được dùng làm thuốc đắp để trị các vết cắn, vết chích của động vật biển, … và các vết loét.
Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây trị: 1. Phong thấp đau nhức khớp xương, đau ngang thắt lưng; 2. Mụn nhọt và viêm mủ da, trĩ xuất huyết. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Không dùng cho phụ nữ có thai. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp.
5 Một số bài thuốc từ Rau muống biến
5.1 Tê thấp, phù thũng
Rễ và dây sắc nước uống.
5.2 Thấp khớp tạng khớp
Muống biển 45g, sắc nước uống.
5.3 Mụn nhọt và viêm mủ da
Muống biển 3060g, sắc và thêm đường đỏ uống.
Bên ngoài dùng cây tươi giã nát đắp vào chỗ đau.
5.4 Trĩ chảy máu
Muống biển 30g, nấu với lòng lợn 300g chia 2 lần ăn như thức ăn.
6 Tài liệu tham khảo
- Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2021). Rau muống biển, trang 528-529, Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
- Tác giả Ganiyu Akinniyi và cộng sự, ngày đăng báo năm 2022. A Medicinal Halophyte Ipomoea pes-caprae (Linn.) R. Br.: A Review of Its Botany, Traditional Uses, Phytochemistry, and Bioactivity, pubmed. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.