Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) |
Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) |
Lamiales (Hoa môi) |
Họ(familia) |
Lamiaceae (Bạc hà) |
Chi(genus) |
Glechoma |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Glechoma hederacea L. |
|
Danh pháp đồng nghĩa | |
Nepeta glechoma Benth. Glechoma brevituba Kurp. |
Rau má lông thuộc dạng cây thảo, chiều cao mỗi cây khoảng từ 10 đến 30cm, cây sống lâu năm, ở các mấu có bén rễ. Thân cây có dạng hình vuông, cây mọc đứng, vỏ thân phủ một lớp lông. Bài viết dưới đây, Thuốc Gia Đình sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Glechoma hederacea L.
Tên đồng nghĩa: Nepeta glechoma Benth., Glechoma brevituba Kurp.
Tên gọi khác: Rau mà thìa, Liên tiền thảo, Kim tiền thảo.
Họ thực vật: Lamiaceae (Bạc Hà).
1.1 Đặc điểm thực vật
Rau Má lông thuộc dạng cây thảo, chiều cao mỗi cây khoảng từ 10 đến 30cm, cây sống lâu năm, ở các mấu có bén rễ.
Thân cây có dạng hình vuông, cây mọc đứng, vỏ thân phủ một lớp lông.
Lá cây mọc đối, cuống dài, phiến lá có dạng hình tim gần tròn, đầu lá tù, mép lá khía răng, hai mặt lá đều có lông, gân lá hình chân vịt.
Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá, gồm 2-3 hoa, hoa có màu đỏ tía nhạt, hoa lưỡng tính, kích thước không đều nhau, kích thước lá bắc rất nhỏ, đài 5 răng hàn liền ở phần dưới, đài có lông, tràng ống, nhị 4, bầu có 4 phấn kích thước không đều, mỗi ô chứa một noãn.
Quả được cấu tạo bởi 4 quả bế cứng, vỏ ngoài có màu nâu đen, đài tồn tại.
Mùa hoa quả từ tháng 3 đến tháng 5.
Dưới đây là hình ảnh cây Rau má lông:
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Thời điểm thu hái: Quanh năm nhưng tốt nhất là thu hái vào mùa hạ.
Chế biến: Rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Chi Glechoma L. trên thế giới có 8 loài, được tìm thấy chủ yếu ở khu vực ôn đới ấm, vùng núi cao nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Tại nước ta, chi này chỉ có một loài là Rau má lông được tìm thấy ở khu vực có độ cao phân bố từ 500 đến 1600 mét, rải rác ở các tỉnh như Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Lai Châu, Hà Giang, Hoà Bình, Sơn La,… Ngoài ra, cây còn được tìm thấy ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và một số khu vực ở Bắc Lào.
Rau má lông thuộc dạng cây thảo, rất ưa ẩm, hơi chịu bóng, thường mọc ở những khu vực gần bờ suối hoặc ven rừng ẩm đặc biệt là vùng rừng núi đá vôi hoặc những vùng đất trũng ở thung lũng. Cây có khả năng đẻ nhánh tốt, bò nhanh trên mặt đất.
Rau má lông là loài ra hoa quả nhiều hàng năm, quả khi già sẽ tự mở để giải phóng hạt ra ngoài, cây có thể trồng bằng các đoạn thân hoặc đoạn cành.
2 Thành phần hóa học
Phần trên mặt đất của cây có chứa tinh dầu dễ bay hơi, thành phần của tinh dầu gồm:
- Pinocamphon.
- Isomenthon.
- Menthon.
- Pulegon.
- Isopinocamphon.
- Tanin.
- Chất đắng.
- Chất Nhựa.
- Chất béo.
- Sáp.
- Đường.
- Acid amin.
- Acid hữu cơ như acid oleanolic, acid ursolic.
- Stachyose.
Ngoài ra, cây Rau má lông còn chứa phytol và phytosterol, đây cũng là nguồn nguyên liệu giàu Kali nitrat.
3 Tác dụng của cây Rau má lông
3.1 Tác dụng lợi tiểu
Khi nghiên cứu nước sắc từ cây Rau má lông ở liều 20g/kg cho thẳng vào dạ dày ở chuột cống trắng thí nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy rằng, Rau má lông có tác dụng lợi tiểu. Tác dụng lợi tiểu cũng được chứng minh khi cho thỏ dùng theo đường uống ở liều 10g/kg. Nước sắc từ cây Rau má lông cũng cho thấy tác dụng lợi tiểu nhưng dạng chiết cồn thì không thấy tác dụng này.
3.2 Tác dụng kháng khuẩn
Rau má lông cho thấy tác dụng ức chế sự phát triển của một số loại vi khuẩn như Bacillus typhi, Staphylococcus aureus, Bacillus dysenteriae, Bacillus pyocyaneus.
3.3 Độc tính
Khi tiến hành thí nghiệm trên chuột cống trắng, cho thẳng Rau má lông với liều 20g/kg vào dạ dày trong 6 ngày liên tục không thấy chuột chết, chuột vẫn sống bình thường. Khi nghiên cứu trên chó thí nghiệm dùng liều 100g/kg một lần qua dạ dày không thấy ảnh hưởng đến chỉ số huyết áp, nhưng quan sát thấy chó hô hấp sâu hơn và thở nhanh hơn.
4 Công dụng theo Y học cổ truyền
4.1 Tính vị, tác dụng
Tính vị: Rau má lông có vị đắng, hơi chua, tính mát.
Tác dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc, chỉ khái, bài thạch, hoạt huyết tán ứ.
4.2 Công dụng
Rau má lông được dùng trong trường hợp viêm gan, sỏi mật, viêm túi mật, sỏi đường tiết niệu, ho, thủy thũng, thổ huyết, đới hạ, cam tích ở trẻ em, phong thấp tý thống, eczema, sưng tấy.
Liều dùng được khuyến cáo là 9-15g dược liệu khô hoặc 30-60g cây tươi đem sắc hoặc ngâm rượu. Có thể phối hợp với các vị khác như Xa tiền thảo, biển súc, tỳ giải, hải kim sa để điều trị sỏi tiết niệu hoặc phối hợp với Sài Hồ, Nhân Trần để điều trị thấp nhiệt, phối hợp với Rau Sam, Chỉ Xác để chữa kiết lỵ.
5 Rau má lông trị bệnh gì?
5.1 Chữa sỏi niệu quản (Lợi thấp bài thạch thang)
30g Rau má lông.
15g Tỳ giải.
15g Kim sa.
1,5g Hổ trượng.
9g Thạch vĩ.
9g Đông quỳ tử.
9g Biển súc.
9g Cù mạch.
9g Xa tiền tử.
9g Hoạt thạch.
6g Cam Thảo.
Các vị đem sắc nước uống.
5.2 Chữa sỏi đường mật, sỏi ống dẫn mật có đường kính dưới 1cm, sỏi mật
30g Rau má lông.
15g Nhân trần.
15g Uất kim.
9g Chỉ xác.
9g Mộc Hương.
6-9g Sinh đại hoàng.
Các vị sắc đường uống.
5.3 Chữa viêm thận, phù thũng
30g Rau má lông.
30g Biển súc.
15g Tề thất.
Các vị đem sắc nước uống.
5.4 Chữa vàng da, cổ trướng
21-24g Rau má lông.
12-15g Bạch mao căn.
12-15g Xa tiền thảo.
Các vị đem sắc nước uống.
5.5 Chữa bạch đới
15g Rau má lông.
9g Đỗ Trọng.
5g Mộc thông.
Các vị đem sắc nước uống, có thể thêm đường cho dễ uống.
5.6 Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng dưới
9g Rau má lông.
9g Đối diệp liên.
6g Đại diệp ngải.
Các vị ngâm rượu uống.
6 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Rau má lông, trang 589-591. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2024.
Tác giả Natalia Sławińska và cộng sự (Ngày đăng 29 tháng 3 năm 2023). New Aspect of Composition and Biological Properties of Glechoma hederacea L. Herb: Detailed Phytochemical Analysis and Evaluation of Antioxidant, Anticoagulant Activity and Toxicity in Selected Human Cells and Plasma In Vitro, NCBI. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2024.