Râm Bụt (Hibiscus rosasinensis L.)

Râm Bụt (Hibiscus rosasinensis L.)

Râm bụt được biết đến là cây cảnh phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, bao gồm cả Trung Quốc với những lợi ích sức khỏe được ứng dụng vào y học. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết hơn về loài thảo dược này.

1 Râm Bụt là loại cây gì ?

Râm bụt hay còn có tên gọi khác là Bụp, Bông bụp với tên khoa học là Hibiscus rosasinensis L., thuộc họ Bông – Malvaceae.

Râm bụt là loài thực vật có hoa có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Á. Nó thường được uống trong các loại trà làm từ hoa, lá và rễ. Ngoài việc sử dụng thông thường, cây còn được sử dụng như một loại thuốc thảo dược để điều trị tăng huyết áp, sản xuất cholesterol và ung thư.

1.1 Đặc điểm thực vật

Râm bụt là cây bụi thường xanh, cao tối đa 10m trong tự nhiên. Vỏ màu xám nhạt, dễ bóc và nhẵn. Lá cây hình bầu dục, đơn giản và dài từ 8 đến 10,5 cm. Chúng được sắp xếp theo hình xoắn ốc xung quanh một thân cây dài. Hoa lưỡng tính, lớn và sặc sỡ, rộng tới 25 cm, có cuống và mọc đơn lẻ từ nách lá phía trên. Năm cánh hoa tự do nối ở gốc có thể có màu trắng, vàng hoặc đỏ. Các lá đài dính vào nhau thành một chiếc cốc năm thùy với một đài hoa có năm đến bảy thùy. Bầu nhụy trên có năm đầu nhụy với kiểu dáng dài. Cây ra hoa lâu năm. Quả hình trứng có tới 20 hạt, hình mỏ và chia làm 5 phần.

ram but 1
Bộ phận của Râm bụt

1.2 Đặc điểm sinh thái và phân bố

Râm bụt là loài thực vật có hoa lâu năm được trồng suốt các mùa trong năm. Cây bụi có nguồn gốc từ Châu Phi và được trồng trên toàn thế giới ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Ấn Độ, Trung Quốc, Sudan, Malaysia, Đài Loan và nhiều quốc gia khác.

Đồng thơi, cây được trồng để lấy hoa, lá, thân, hạt và rễ. Hoa râm bụt và dầu hạt được sử dụng rộng rãi trong các công thức thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm.

1.3 Thu hái và chế biến

Râm bụt thường lấy vỏ rễ hoặc rễ, hoa và lá – Cortex Radicis seu Radix, Flos et Folium Hibisci Rosa-Sinensis. để sử dụng và chế biến thuốc, nguyên liệu trong các bài thuốc cổ truyền để chữa bệnh.

Rễ và lá có thể thu hái quanh năm còn hoa được thu hái vào mùa hè. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần đều được.

ram but 2
Các màu hoa Râm Bụt

2 Thành phần hóa học

Râm bụt có hoa chứa Thiamin, Riboflavin, niacin và Acid Ascorbic. Khi hoa vò nát sẽ có chứa các sắc tố anthocyanin và cyanin diglucosid. Đặc biệt trong hoa và lá đều có chất nhầy.

ram but 3
Thành phần hóa học của cây Râm Bụt

3 Tác dụng của Râm Bụt

Lá, thân và hoa của cây râm bụt thường được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh. Đặc biệt, nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng trà làm từ hoa râm bụt khô mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. 

3.1 Bảo vệ tóc

Lá và hoa râm bụt có thể có các đặc tính có lợi cho sức khỏe của tóc. Nó có thể hữu ích trong việc lưu thông máu đến các nang tóc. Lá và hoa râm bụt có chứa các sắc tố tự nhiên, chất chống oxy hóa và vitamin có thể hữu ích cho sức khỏe của tóc.

3.2 Nâng cao sức khỏe làn da

Cây râm bụt là nguồn chất nhầy phong phú, là những polysacarit phức tạp. Theo truyền thống, lá của cây được sử dụng để kiểm soát cảm giác nóng rát và các bệnh ngoài da. Nó có thể có tác dụng làm dịu da và giữ ẩm. Chiết xuất chất nhầy của râm bụt có chứa glycerine, có thể cho thấy hiệu quả dưỡng ẩm da cao nhất.

3.3 Đối với bệnh ung thư

Nước ép đài hoa râm bụt có thể có lợi cho bệnh ung thư. Nó có thể cho thấy tác dụng chống tăng sinh (giảm sự lây lan của tế bào ung thư) và có chất chống oxy hóa có thể thực hiện các hoạt động nhặt gốc tự do. Các nghiên cứu về dòng tế bào người đã chỉ ra rằng nước ép râm bụt có thể gây chết tế bào ung thư. Có thể coi rằng cây râm bụt có thể có những công dụng tiềm năng trong các bệnh liên quan đến ung thư.

3.4 Đối với thận

Chiết xuất râm bụt có thể có tác dụng có lợi cho thận. Nó có thể làm giảm chất béo trung tính trong huyết thanh, cholesterol toàn phần và lipid. râm bụt có thể có lợi trong việc giảm tổn thương oxy hóa cho thận. Tiêu thụ trà râm bụt có thể tạo ra hiệu ứng uricosuric có thể hữu ích trong việc bài tiết axit uric qua nước tiểu. Điều này có thể có lợi cho sự lắng đọng các tinh thể Canxi trong thận và do đó, kiểm soát sỏi thận.

3.5 Một số tác dụng khác của Râm Bụt

  • Trà râm bụt có thể có lợi ích đối phó với huyết áp cao.
  • Râm bụt có thể có các đặc tính có lợi để kiểm soát cảm lạnh, đau răng và nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Nước ép lá có thể được sử dụng để kiểm soát viêm kết mạc.
ram but 5
Cây Râm Bụt

4 Công dụng của Râm Bụt theo Y học cổ truyền

4.1 Tính vị – Tác dụng

Vỏ rễ Râm bụt có vị ngọt, tính bình; có tác dụng điều kinh, chống họ, tiêu viêm. Hoa, lá có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng, chỉ huyết, cố tinh, sát trùng.

Ở Ấn Độ, hoa được xem như có tác dụng làm nhảy, làm dịu, làm mát, kích dục và điều kinh; còn lá làm dịu, an thần, tẩy nhẹ, nhuận tràng và rễ lại có tác dụng làm nhầy.

4.2 Công dụng của Râm bụt

Rễ dùng chữa: 

  • Viêm tuyến mang tai, viêm kết mạc cấp
  • Viêm khí quản, viêm đường tiết niệu
  • Viêm cổ tử cung, bạch đới
  • Kinh nguyệt không đều, mất kinh. 

Hoa dùng chữa kinh nguyệt không đều, khó ngủ hồi hộp, đái đỏ. 

Lá dùng chữa viêm niêm mạc dạ dày-ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mụn nhọt, ghẻ lở, mộng tinh, đái hạ. 

Liều dùng vỏ rễ và lá 15-30g, hoa tươi 30g, dạng thuốc sắc, thuốc hãm. 

Lá và hoa thường dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm mủ da, viêm vú, viêm hạch bạch huyết. Dùng tươi đắp ngoài.

Ở Ấn Độ, nước sắc hoa dùng trị bệnh viêm khí quản và đem nấu với bơ dùng trị rong kinh. Nước sắc lá dùng rửa trị sốt; phối hợp với dịch của Cúc bạc đầu Vernonia cinerea Less. được dùng trị kích thích sự bài tiết sau khi sinh. Rễ được dùng thay rễ của Thục Quỳ Althaea để trị ho; nước sắc rễ dùng trị bệnh hoa liễu và sốt; dịch rễ tươi dùng trị bệnh lậu và rễ tán bột dùng khi bị rong kinh.

Ở Inđônêxia, người ta còn dùng hoa Râm bụt phối hợp với hạt Đu Đủ để dùng vào mục đích gây sẩy thai.

ram but 61

5 Một số bài thuốc từ Râm bụt

Bài thuốc chữa viêm tuyến mang tai

Lá hoặc hoa tươi 30g sắc uống. Cũng dùng lá và hoa tươi cùng với lá Phù dung giã nát đắp ngoài.

Bài thuốc chữa viêm kết mạc cấp

Rễ râm bụt 30g sắc uống

Bài thuốc chữa trúng thứ cấm khẩu

Lá râm bụt tươi, giã nát, thêm chút muối rồi vắt nước uống

Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều, thấy sớm kỳ, ngắn vòng hay ra nhiều máu, rong huyết

Vỏ rễ Râm bụt, lá Huyết dụ mỗi vị 30g sắc uống.

Bài thuốc chữa đơn độc, mụn nhọt sưng tấy

Lá và hoa Râm bụt tươi giã đắp.

6 Tác dụng phụ khi sử dụng Râm Bụt

Hạt râm bụt có thể có các yếu tố kháng dinh dưỡng có thể làm giảm sự hấp thu chất dinh dưỡng, giảm thiểu quá trình tiêu hóa thức ăn, giảm khả dụng sinh học của chất dinh dưỡng và tạo ra đầy hơi (khí). Những người có vấn đề về tiêu hóa phải hỏi ý kiến ​​​​bác sĩ trước khi sử dụng cây râm bụt.

Nhiều nghiên cứu cho rằng sử dụng râm bụt ở liều cao trong thời gian dài có thể gây tổn thương gan. Nó cũng có thể dẫn đến huyết áp cao và ngừng tim đột ngột.

Bệnh nhân có vấn đề về thận nên tham khảo ý kiến ​​​​bác sĩ trước khi sử dụng chiết xuất râm bụt. Khi tiêu thụ với lượng cao hơn, nó có thể làm tăng nồng độ creatinine trong huyết tương, dẫn đến rối loạn chức năng cơ và mất chức năng thận. 

7 Tài liệu tham khảo 

Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2021). Râm bụt, trang 560-561, từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.

Để lại một bình luận