Quy bản được biết đến khá phổ biến với công dụng bổ âm, bổ thận, chữa ho, nhức mỏi, suy nhược… Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Quy bản.
1 Quy bản là gì?
Quy Bản là mai hay yếm Rùa. Rùa còn có tên gọi khác là Quy, Kim quy, thường sống ở dưới nước, đôi khi cũng gặp trên cạn.
Tên khoa học của Rùa là Mauremys reevesii, thuộc họ Rùa ( Testudinidae).
1.1 Đặc điểm hình thái
Loài rùa nhỏ có 4 chân, đuôi ngắn. Thân ngắn bọc trong một vỏ do nhiều phiến sừng hay vảy cứng ghép lại, gồm tấm giáp lưng dày và lồi gọi là mu hay mai và tấm giáp bụng phẳng là yếm. Đầu tròn, trơn nhẵn, cổ dài linh động, khi gặp nguy hiểm có thể rụt hẳn vào trong mai. Bốn chân to, hình trụ, có móng, chân trước ngắn hơn chân sau. Đuôi ngắn. Mai màu vàng nâu, đen sẫm ở giữa mỗi phiến sừng. Rùa đực thường nhỏ hơn rùa cái.
1.2 Chế biến
Bộ phận dùng: Mai và yếm rùa, gọi là Quy bản có tên khoa học Carapax Testudinis.
Rùa bắt về đập chết, bóc lấy yếm, cạo hết thịt, rửa sạch, phơi khô (huyết bản) hoặc luộc chín rùa, bóc lấy yếm, lọc bỏ thịt phơi khô (thang bản). Quy bản nấu cao gọi là Cao quy bản.
Mô tả dược liệu: Dạng phiến do nhiều mảnh nhỏ ghép lại, hình bầu dục, mép hơi cong lên, một đầu thuôn hẹp có khuyết lõm vào. Mặt ngoài nâu xám sẫm, mặt trong vàng nhạt, chất cứng chắc, dễ gãy ở những đường nối ghép. Huyết bản trơn bóng, không có vết da bị lóc là loại tốt. Thang bản màu sẫm hơn, có vết da bị lóc là loại vừa.
1.3 Đặc điểm phân bố
Rùa phân bố ở khắp nơi trên cả nước, nhất là các tỉnh có nhiều ao hồ, sông rạch.
2 Thành phần hóa học và tác dụng của Yếm Rùa và Mai Rùa
2.1 Thành phần và tác dụng dược lý
2.1.1 Canxi và bệnh xương khớp
Các hợp chất Canxi chiếm khoảng một nửa trong mai và yếm rùa. Hàm lượng canxi của plastron, khi được sử dụng với liều lượng khuyến nghị trong các văn bản Trung Quốc, đóng góp một lượng đáng kể (vài trăm miligam) so với mức dinh dưỡng khuyến nghị hiện tại là khoảng 1 gam. Vì vậy, một liệu trình sử dụng mai rùa với số lượng vài gam mỗi ngày có thể điều trị những tình trạng đáp ứng với việc bổ sung canxi.
Bệnh còi xương do suy giảm lắng đọng canxi trong xương ở trẻ em đã được điều trị ở Trung Quốc bằng công thức mai rùa. Ví dụ, trong một nghiên cứu liên quan đến hàng trăm trường hợp, Longmu Zhanggu Tang đã được áp dụng. Nó bao gồm mai rùa, vỏ hàu, astragalus, atractylodes, codonopsis, hoelen, dioscorea, schizandra, táo tàu, Cam Thảo và gallus. Trà được pha từ 15 gam nguyên liệu và dùng ba lần mỗi ngày. Trong số 278 trường hợp được điều trị, có báo cáo rằng nồng độ canxi và phốt pho trong huyết thanh tăng lên và khối lượng xương được cải thiện; gần như tất cả các triệu chứng đã được giảm bớt. Những kết quả này cho thấy rằng canxi do mai rùa cung cấp có tác dung rất tốt cho xương khớp.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Hải sâm – ‘Nhân sâm của biển’, bồi bổ sức khỏe, tăng sinh lực
2.1.2 Collagen và tác dụng của nó
Collagen, một loại protein dạng sợi được chuyển thành gelatin bằng cách đun sôi trong nước, chiếm khoảng 7% trong mai rùa. Collagen là loại protein phong phú nhất ở động vật bậc cao, chiếm 1/3 hoặc nhiều hơn tổng lượng protein cơ thể của động vật có xương sống, phần lớn có trong các cấu trúc cơ thể cụ thể (ví dụ: da, xương, móng tay, móng guốc). Collagen tạo thành một mạng lưới các sợi dai nhưng mềm dẻo được đông đặc một phần hoặc hoàn toàn bởi canxi cacbonat và phốt phát. Yếm rùa được hình thành về cơ bản giống như cách tạo ra xương và sừng, và đôi khi được mô tả như một bộ xương ngoài.
Gần đây, người ta quan tâm đến khả năng ức chế viêm khớp của collagen ăn vào (có lẽ bằng cách làm chệch hướng các cuộc tấn công miễn dịch chống lại khớp đối với collagen ăn vào) và khả năng ức chế sự hình thành mạch như một biện pháp ức chế sự phát triển của khối u. Gelatin từ động vật được khuyên dùng để điều trị viêm khớp. Ví dụ, trong trường hợp đau nhức và đau lưng và cột sống, mở rộng khớp, đau chân, vết thương đau, không thể nâng các chi trên, khó nhấc chân và ở những người yếu rõ ràng, đã sử dụng công thức bao gồm mai rùa, yếm rùa, gelatin da lừa và gelatin nhung hươu, cho thấy sự cải thiện đáng kể các triệu chứng. Gelatin Nhung Hươu và gelatin rùa có tác dụng làm ấm, cường thai và điều kinh. Vì chúng có nguồn gốc từ động vật nên chúng rất lành tính với con người; do đó, chúng có thể tiếp thêm sinh lực cho xương và bổ sung cho tủy. Chúng rất cần thiết trong điều trị viêm khớp dạng thấp giai đoạn cuối (biến dạng khớp, loãng xương, khiếm khuyết sụn bề mặt khớp, v.v.).
Có thể các polypeptide gelatin (các mảnh vỡ sau khi tiêu hóa một phần) góp phần ức chế chảy máu. Trong một nghiên cứu về điều trị chảy máu âm đạo ở phụ nữ trên 40 tuổi, được dùng mai rùa, gelatin nhung hươu, gelatin da lừa, địa hoàng, dioscorea., cornus, lycium, cucuta, rubia, và schizandra. Hầu hết những phụ nữ được điều trị như vậy đã khỏi chảy máu hoặc giảm chảy máu. Các công thức khác đã được sử dụng để điều trị chảy máu liên quan đến u xơ tử cung (bao gồm vỏ rùa, được cho là có tác dụng chống khối u).
Người ta đã đề xuất rằng gelatin có thể mang lại lợi ích dinh dưỡng cho các phần collagen của cơ thể (ví dụ: gelatin để cải thiện móng tay), và một trong những hợp chất đi kèm, chondroiton, đã được chứng minh là có tác dụng nuôi dưỡng khớp.
2.1.3 Vitamin và khoáng chất
Ngoài ra còn có một lượng nhỏ chất béo, magiê, khoáng chất vi lượng, chẳng hạn như Kẽm và vitamin, bao gồm cả Vitamin D, trong mai rùa. Cũng như các nguồn canxi tự nhiên khác, có một lượng nhỏ chì, nhưng không đủ để gây lo ngại. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, mai rùa kết hợp với các dược liệu khác được dùng trị thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu và bệnh Parkinson.
2.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Quy bản có tác dụng gì? Quy bản có tính bình, vị ngọt, mặn, quy vào kinh thận, tâm, can, tỳ, có tác dụng bồi dưỡng cơ thể, ích khí, mạch gân xương, giảm đau. Máu rùa có tính hàn, vị mặn, không độc, có tác dụng bổ, tăng lực.
Trong đông y, Quy bản được dùng trong chữa suy nhược, lao lực quá độ, mỏi mệt, nóng trong, sốt rét, ho lâu ngày, thận kém, chân tay đau nhức, trẻ em yếu xương, chậm lớn, chậm biết đi. Tinh trùng rùa chữa điếc tai. Máu rùa chữa khó thở trong bệnh tim mạch.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Lộc giác (Sừng hươu): Vị thuốc bổ dưỡng, tăng cường sinh lực
3 Cách dùng và các bài thuốc từ Quy bản và rùa
3.1 Cách dùng
Quy bản: Ngày uống 5-10g chia 2-3 lần dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Cao quy bản cắt miếng nhỏ, ăn với cháo hoặc mật ong, mỗi ngày 10-20g chia làm 3 lần, dùng trong 1 tháng. Không dùng cho người máu hàn, hay bị tiêu lỏng.
Máu rùa: Pha với rượu theo tỷ lệ 2:1, uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ.
3.2 Bài thuốc từ Quy bản
Chữa mụn rò, chảy nước và mủ, lòi dom: Quy bản, mai ba ba, phèn chua, đồng lượng. Đốt tồn tính, tán nhỏ, rây mịn, rắc vào chỗ đau.
Chữa thận hư, di tinh, băng huyết, khí hư, ho, lưng gối đau mỏi, kiết lỵ, sốt rét lâu ngày: Quy bản, rễ trung quân, rễ nhàu, sâm Bố Chính mỗi vị 20g, vỏ cây Đỗ Trọng nam 30g. Thái nhỏ, sao vàng, ngâm rượu uống, mỗi ngày 1-2 chén nhỏ.
Chữa ho lâu ngày: Quy bản, Đảng Sâm, đồng lượng. Tán nhỏ, rây bột mịn, mỗi lần uống 10-20g, ngày uống 3 lần.
Chữa di, mộng tinh: Cao quy bản 10g, Thục Địa 16g, Hoài Sơn 12g, Phá Cố Chỉ 8g (sao rượu), Thỏ Ty Tử sao, Rau Má mỗi vị 8g, vỏ rễ đơn đỏ sao, khiếm thực sao mỗi vị 6g. Cao quy bản hơ nóng cho chảy, thục địa giã nhuyễn. Các vị khác phơi khô, tán bột mịn, trộn đều với cao quy bản và thục địa, thêm Mật Ong làm viên 2g. Mỗi ngày uống 10 viên chia 2 lần.
Chữa suy nhược ở trẻ em, thóp châm cứng lại: Quy bản, đảng sâm, Cốt Toái Bổ mỗi vị 15g. Sắc uống.
3.3 Bài thuốc từ thịt rùa
Chữa mất ngủ: Thịt rùa 250g, táo tàu 10 quả, bách hợp 30g. Thái nhỏ, ninh nhừ, ăn cả nước lẫn cái.
Giảm mỡ, cholesterol trong máu, phòng bướu: Thịt rùa 300g, Nấm Linh Chi 30g, táo tàu 10 quả. Ninh nhừ, thêm gia vị, ăn cả nước lẫn cái.
Thuốc bổ, hạ huyết áp: Thịt rùa 200g, Ngưu Tất 12g, Gừng, muối mỗi thứ 5g, hành 10g. Thái nhỏ, hầm nhừ, thêm gừng, hành, muối nấu chín, ăn trong ngày.
4 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Subhuti Dharmananda. Tortoise Shell with Brief Reports on Treating Aplastic Anemia and Parkinson’s Disease, ITM Online. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.
2. Chủ biên Trần Hùng (Xuất bản năm 2021). Quy bản trang 248-249. Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.