Bài viết biên soạn theo
Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba
Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022
PROCAIN PENICILIN G
(Procain benzylpenicillin)
Tên chung quốc tế: Procaine Benzylpenicillin.
Mã ATC: J01CE09.
Loại thuốc: Kháng sinh nhóm penicilin tác dụng kéo dài.
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch nước để tiêm bắp: 300 000 đơn vị/ml, 600 000 đơn vị/ml.
2 Dược lực học
Procain penicilin G hay procain benzylpenicilin là muối procain monohydrat của benzylpenicilin, được dùng dưới dạng hỗn dịch để tiêm bắp. Trong cơ thể, procain penicilin G thủy phân thành benzylpenicilin có hoạt tính. Khi tiêm bắp sâu, thuốc thủy phân tạo ra penicilin G một cách từ từ và với nồng độ thấp, cho tác dụng kéo dài, nên không thích hợp để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn cấp cần tới nồng độ thuốc cao trong máu.
Penicilin G có tác dụng diệt khuẩn, chống các vi sinh vật nhạy cảm với penicilin trong thời kỳ tăng sinh. Thuốc tác dụng bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Thuốc không có tác dụng với các vi khuẩn sinh penicilinase bao gồm nhiều chủng Staphylococcus. Mặc dù nghiên cứu in vitro đã chứng minh tính nhạy cảm của phần lớn các chủng vi khuẩn nêu dưới đây, nhưng hiệu quả lâm sàng đối với những nhiễm khuẩn gây ra bởi một số loài này chưa được khẳng định. In vitro, penicilin G thể hiện tác dụng mạnh với trực khuẩn Treponema pallidum (giang mai), các tụ cầu Staphylococcus (trừ những chủng tiết penicilinase), các liên cầu khuẩn Streptococcus (nhóm A, C, G, H, L và M) và Pneumococcus, Một số chủng khác có nhạy cảm với penicilin G như: Neisseria gonorrhoeae, Corynebacterium diphtheriae, Bacillus anthracis, Clostridia, Actinomyces bovis, Streptobacillus . moniliformis, Listeria monocytogenes và Leptospira.
Tuy nhiên, ngày càng gia tăng các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh. Một số chủng, đặc biệt Staphylococcus và Streptococcus hiện nay đã kháng penicilin. S. aureus và S. epidermidis sinh penicilinase đều đã kháng các penicilin tự nhiên; có tới 60 – 95% các chủng S. aureus trên lâm sàng kháng penicilin G. Một số chủng S. pneumoniae kháng hoàn toàn penicilin, một số kháng tương đối (nồng độ ức chế in vitro khoảng 0,1 – 1 microgam/ml, nhạy cảm trung bình in vitro). Các liên cầu khuẩn Streptococcus nhóm D (các Enterococcus) đã được thông báo là kháng hoàn toàn penicilin G từ năm 1983; Neisseria gonorrhoeae sinh penicilinase cũng đã được thông báo kháng hoàn toàn các penicilin tự nhiên, một số chủng kháng tương đối với nồng độ ức chế tối thiểu in vitro 0,5 – 4 microgam/ml. Do vậy, luôn phải cấy và thử độ nhạy cảm của vi khuẩn khi sử dụng các penicilin trong điều trị nhiễm khuẩn.
3 Dược động học
3.1 Hấp thu
Procain penicilin ít tan trong nước, do đó sau khi tiêm bắp, thuốc đọng lại ở mô, từ đó thuốc được thủy phân dần dần thành penicilin G có tác dụng. Quá trình hấp thu và thủy phân từ từ nên tạo ra nồng độ penicilin G trong huyết thanh duy trì lâu hơn, nhưng thấp hơn so với khi tiêm bắp một liều penicilin G Kali hoặc natri tương đương. Sau khi tiêm bắp một liều đơn procain penicilin G, nồng độ đỉnh. của penicilin G trong huyết tương đạt được trong vòng 1 – 4 giờ; thuốc còn được phát hiện trong huyết thanh khoảng 1 – 2 ngày và thậm chí có thể sau 5 ngày dùng thuốc, tùy theo mức liều. Nồng độ đỉnh trung bình đạt được sau khi tiêm bắp liều đơn là 1,5 đơn vị/ml (liều 300 000 đơn vị) và 1,6 đơn vị/ml (liều 600 000 đơn vị) trong khoảng từ 1 – 3 giờ, nồng độ ở 24 giờ sau khi tiêm là 0,2 đơn vị/ml 1 (liều 300 000 đơn vị) và 0,3 đơn vị/ml (liều 600 000 đơn vị). Khi tăng liều procain penicilin G trên 600 000 đơn vị thì có xu hướng kéo dài thời gian duy trì nồng độ penicilin hơn là tăng nồng độ đỉnh trong huyết thanh.
3.2 Phân bố
Khoảng 60% penicilin G liên kết với protein huyết thanh. Nồng độ thuốc đạt được trong dịch não tủy không bị viêm rất thấp, nhưng khi màng não bị viêm hoặc khi dùng cùng với probenecid đường uống thì nồng độ penicilin G vào dịch não tủy cao hơn. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt khoảng 2,1% – 6,6% nồng độ thuốc trong huyết thanh khi tiêm bắp 600 000 đơn vị procain penicilin G một lần/ngày và uống 500 mg probenecid mỗi 6 giờ.
3.3 Thải trừ
Do penicilin G được hấp thu chậm và dần dần sau khi tiêm nên thuốc bị thải trừ qua nước tiểu liên tục trong một thời gian dài. Thanh thải thận của penicilin G ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người suy thận chậm hơn so với người trưởng thành.
4 Chỉ định
Procain penicilin G được giới hạn chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn ở mức độ vừa do các vi khuẩn nhạy cảm với penicilin G ở nồng độ thấp, hoặc để điều trị duy trì sau khi đã dùng penicilin G kali hoặc natri tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Không dùng procain penicilin G đơn độc trong điều trị các nhiễm khuẩn cấp, nặng hoặc nhiễm khuẩn huyết. Với các trường hợp này, cần nồng độ penicilin G cao, tác dụng nhanh nên phải dùng penicilin G kali hoặc natri tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
Hiện nay, procain penicilin G chủ yếu được chỉ định trong điều trị các thể giang mai, như giang mai ở kỳ đầu, kỳ 2, giang mai tiềm tàng, giang mai bẩm sinh, giang mai thần kinh gây ra bởi Treponema pallidum nhạy cảm với penicilin G.
Ngoài ra, những trường hợp sau đây có thể điều trị với procain penicilin G khi vi khuẩn nhạy cảm:
Các nhiễm khuẩn ở đường hô hấp trên (bao gồm viêm tai giữa), viêm quầng và các nhiễm khuẩn gây ra bởi Streptococcus (liên cầu khuẩn nhóm A), Pneumococcus (phế cầu khuẩn) nhạy cảm với penicilin G.
Các nhiễm khuẩn ở da và mô mềm gây ra bởi Staphylococcus nhạy cảm với penicilin G.
Viêm lợi loét hoại tử, viêm họng mức độ vừa do nhiễm Fusobacterium, Leptotrichia buccalis.
Bạch hầu: Điều trị hỗ trợ kháng độc tố để dự phòng ở giai đoạn mang mầm bệnh.
Bệnh than do nhiễm Bacillus anthracis: Điều trị và phòng tái nhiễm. Sốt do chuột cắn (nhiễm Streptobacillus moniliformis và Spirillum minus). Nhiễm Pasteurella multocida (do động vật chó, mèo cắn).
Viêm màng trong tim bán cấp do nhiễm khuẩn (Streptococcus nhóm A) chỉ dùng khi vi khuẩn rất nhạy cảm.
Lậu cầu cấp và mạn do nhiễm Neisseria gonorrhoeae (không có vi khuẩn huyết), tuy nhiên do hiện tượng kháng thuốc và đã có nhiều thuốc khác hiệu quả hơn nên đến nay ít dùng.
Chú ý: Luôn phải cấy và thử độ nhạy cảm của vi khuẩn với procain penicilin G khi điều trị.
5 Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với bất cứ kháng sinh penicilin nào hoặc procain.
6 Thận trọng
Phản ứng quá mẫn với các penicilin có thể xảy ra và rất nghiêm trọng, có thể tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Do vậy, trước khi tiêm thuốc, cần hỏi kỹ bệnh nhân và kiểm tra để xác định tiền sử và cơ địa dị ứng. Thận trọng khi người bệnh có cơ địa dễ bị dị ứng với các dị nguyên. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với các thuốc hoặc dị nguyên liên quan hoặc có tiền sử phản vệ với các dị nguyên khác nhau, cần làm test da và sẵn sàng cấp cứu sốc phản vệ theo hướng dẫn lâm sàng và qui trình chuẩn hiện hành của Bộ Y tế. Để kiểm tra mẫn cảm với procain, tiêm nội bì 0,1 ml Dung dịch procain hydroclorid 1 – 2%, nếu test dương tính, không được tiêm procain penicilin G. Chỉ tiêm thuốc tại các cơ sở y tế có đủ trang bị cấp cứu sốc phản vệ và phải luôn sẵn sàng cấp cứu cho dù phản ứng test da có thể âm tính.
Phải rất thận trọng khi dùng liều cao cho người bệnh có tiền sử dị ứng, hen hoặc loạn nhịp tim.
Khi điều trị giang mai hoặc giang mai đi kèm bệnh lậu cần phải khám lâm sàng và xét nghiệm huyết thanh đều đặn, đặc biệt ở người bệnh giang mai và HIV, vì bất kỳ phác đồ nào điều trị giang mai cũng có thể thất bại, hoặc vì người bệnh bị tái nhiễm.
Điều trị bệnh do liên cầu khuẩn cần kéo dài 10 ngày để đảm bảo diệt trừ hết vi khuẩn (kiểm tra bằng nuôi cấy) và loại hết mầm bệnh. Dùng kháng sinh có thể làm tăng trưởng quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, vì vậy cần theo dõi người bệnh liên tục. Nếu có bội nhiễm mới do những vi khuẩn hoặc nấm mới nảy sinh trong quá trình điều trị, phải ngừng thuốc và dùng biện pháp điều trị thích hợp. Thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người bệnh có suy giảm chức năng gan, thận, đặc biệt ở người cao tuổi. Đánh giá chức năng gan, thận và dùng chế độ điều trị thích hợp cho những trường hợp này. Ở người suy thận dùng chế độ liều cao hoặc kéo dài có thể gặp rối loạn điện giải và độc tính thần kinh, tăng nguy cơ giảm bạch cầu trung tính.
Chế phẩm có tên thương mại là Crysticillin, có chứa natri formaldehyd sulfoxylat là chất có thể gây các phản ứng kiểu dị, ứng, đặc biệt ở người bị hen dễ nhạy cảm với sulfid.
7 Thời kỳ mang thai
Chỉ dùng thuốc nếu thật sự cần do chưa có đầy đủ bằng chứng về ngày, trong 8 ngày; nếu kết quả test giang mai dịch não tủy dương độ an toàn khi sử dụng thuốc trên phụ nữ mang thai.
8 Thời kỳ cho con bú
Do penicilin G tiết vào sữa mẹ, cần thận trọng khi sử dụng procain penicilin cho phụ nữ cho con bú.
9 Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ít độc, nhưng có chỉ số mẫn cảm đáng kể. Thường gặp nhất là các phản ứng ở da, với tỷ lệ khoảng 2% người bệnh dùng thuốc. Các phản ứng tại chỗ ở nơi tiêm cũng thường gặp.
9.1 Thường gặp
Toàn thân: ngoại ban.
Các phản ứng khác: viêm tĩnh mạch huyết khối.
9.2 Ít gặp
Máu: tăng bạch cầu ưa eosin.
Da: mày đay.
Riêng cho trường hợp điều trị giang mai: phản ứng Jarisch- Herxheimer thường xảy ra với liều đầu tiên, đặc biệt với những người bệnh giai đoạn sớm, với những triệu chứng như sốt, nhức đầu, đau cơ, khớp, phù, sáng bóng màu sắc ở các thương tổn da do giang mai.
9.3 Hiếm gặp
Toàn thân: Các phản ứng phản vệ.
10 Hướng dẫn cách xử trí ADR
Phòng ngừa phản ứng Jarisch-Herxheimer bằng cách bắt đầu điều trị ở liều thấp (ví dụ 20 đơn vị/kg). Khi tăng liều và phản ứng vẫn xảy ra thì dùng đồng thời corticoid để giảm tai biến.
Khi dùng liều cao (tới 4 800 000 đơn vị) thường gặp phản ứng phản vệ giả. Các triệu chứng của phản ứng này thường giảm và mất đi trong vòng 1 giờ. Nếu xuất hiện các triệu chứng điển hình đồng thời với tụt huyết áp thì có thể là sốc phản vệ. Để phòng ngừa phản ứng này, đặc biệt cho người bệnh có loạn nhịp tim, nên dùng penicilin đường uống hay loại tiêm tĩnh mạch thay cho procain penicilin.
Xử trí các phản ứng phản vệ: Dùng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticoid và các biện pháp khác theo quy trình chuẩn hiện hành. Dùng thuốc kháng histamin điều trị các phản ứng mẫn cảm và dùng barbiturat nếu có co giật.
11 Liều lượng và cách dùng
11.1 Cách dùng
Procain penicilin G được tiêm bắp sâu vào cơ lớn như mông, đùi, không được tiêm tĩnh mạch. Tiêm chậm và đều để tránh tắc kim; Tránh tiêm vào các vị trí của dây thần kinh ngoại biên hoặc mạch máu. Thay đổi vị trí tiêm ở lần tiêm sau.
11.2 Liều lượng
Liều procain penicilin G được tính theo đơn vị của penicilin G, 1 mg procain penicilin G tương đương với 1 000 đơn vị penicilin G. Người lớn: Liều thường dùng là 600 000 – 1 200 000 đơn vị/ngày
Trẻ sơ sinh ≤ 28 ngày tuổi: Tiêm bắp liều 50 000 đơn vị/kg, 1 lần/ ngày. Một số thầy thuốc cho rằng không cần thiết sử dụng procain penicilin G cho lứa tuổi này do thuốc không mang lại lợi ích gì hơn so với penicilin G natri hoặc kali.
Trẻ em (trên 1 tháng tuổi đến dưới 12 tuổi): Liều thường dùng là 50 000 đơn vị/kg/ngày chia làm 1 – 2 lần trong các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa. Procain penicilin G không phù hợp để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng.
11.3 Liều cho một số trường hợp đặc biệt, nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với procain penicilin G
Giang mai: Với giang mai kỳ đầu, kỳ 2, hoặc tiềm tàng nhưng kết quả test giang mai dịch não tủy âm tính, dùng liều 600 000 đơn vị/ngày trong 8 ngày, nếu kết quả test giang mai dịch não tủy dương tính, điều trị kéo dài 10 – 15 ngày, tuy nhiên benzathin penicilin mới là lựa chọn đầu tay cho trường hợp này.
Giang mai thần kinh: 2 400 000 đơn vị/ngày, trong 10 – 14 ngày, đồng thời uống probenecid 0,5 g, 6 giờ/lần. Sau đó có thể điều trị tiếp bằng benzathin penicilin liều 2 400 000 đơn vị/tuần, trong 3 tuần.
Giang mai bẩm sinh: Trẻ em hoặc trẻ sơ sinh ngày tiêm 1 lần liều 50 000 đơn vị/kg, thời gian điều trị ít nhất 10 ngày. Nếu quên dùng thuốc 1 ngày thì phải bắt đầu cả liệu trình.
Nhiễm khuẩn do Staphylococcus hoặc Streptococcus: 600 000 – 1 000 000 đơn vị/ngày. Thời gian điều trị ít nhất 10 ngày.
Bệnh than (bệnh than ở da): 600 000 – 1 200 000 đơn vị/ngày hoặc 600 000 đơn vị, 2 lần/ngày. Để dự phòng phơi nhiễm với trực khuẩn than, liều người lớn là 1 200 000 đơn vị, 12 giờ/lần và trẻ em dùng liều 25 000 đơn vị/kg (tối đa 1 200 000 đơn vị), 12 giờ/lần. Thời gian điều trị chống nhiễm khuẩn có thể từ 5 – 10 ngày là đủ. Tuy nhiên, để phòng bệnh nhân bị phơi nhiễm với các bào tử trực khuẩn than, nên một số thầy thuốc khuyên dùng procain penicilin G kéo dài, có thể tới 60 ngày, đặc biệt khi đã khẳng định nhiễm mầm bệnh và vi khuẩn nhạy cảm với procain penicilin G.
Sự an toàn của procain penicilin G ở liều khuyến cáo là 2 tuần. Do vậy, thầy thuốc cần cân nhắc nguy cơ và lợi ích nếu muốn sử dụng thuốc kéo dài trên 2 tuần.
Bạch hầu:
- Người lớn: 300 000 – 600 000 đơn vị/ngày trong 14 ngày
- Trẻ em: 25 000 – 50 000 đơn vị/kg/ngày, chia 2 lần, trong 14 ngày.
- Sau đợt điều trị, 2 lần nuôi cấy liên tiếp cho kết quả âm tính mới có thể đảm bảo đã tiêu diệt sạch vi khuẩn.
Để điều trị cho thể người mang mầm bệnh bạch hầu, tiêm 300 000 đơn vị/ngày, trong 10 ngày. Phải cấy lại vi khuẩn sau 2 tuần sau khi kết thúc điều trị, nếu vẫn dương tính, cần phải dùng thêm 10 ngày kháng sinh Erythromycin đường uống rồi mới cấy lại tìm vi khuẩn.
Viêm lợi loét hoại tử (nhiễm khuẩn Vincent), viêm họng do Fusobacterium, Leptotrichia buccalis: 600 000 – 1 200 000 đơn vi ngày, dùng trong 3 – 7 ngày.
Sốt do chuột cắn: 600 000 – 1 200 000 đơn vị/ngày; trẻ em: 20 000 – 50 000 đơn vị/kg/ngày, chia 1 – 2 lần, dùng trong 7 – 10 ngày.
Viêm quầng (do Erysipelothrix rhusiopathiae không có biến chứng): 600 000 – 1 200 000 đơn vị/ngày, trong 7 ngày.
Nhiễm khuẩn Pasteurella multocida tại chỗ (vết động vật cắn) 600 000 đơn vị, 2 lần/ngày, trong 2 – 4 tuần.
12 Tương tác thuốc
Khi dùng đồng thời, probenecid làm giảm bài tiết các penicilin ở ống thận; tác dụng này làm tăng và kéo dài nồng độ penicilin trong huyết thanh, kéo dài nửa đời thải trừ và tăng nguy cơ độc tính của các penicilin. Penicilin và probenecid thường được dùng đồng thời để điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc các nhiễm khuẩn khác mà cần có nồng độ kháng sinh cao hoặc kéo dài trong huyết thanh và mô
Với aminoglycosid. In vitro, trộn penicilin và aminoglycosid sẽ làm giảm hoạt tính của cả hai thuốc. Nếu cần dùng đồng thời những loại thuốc này, phải tiêm ở các vị trí khác nhau, cách nhau ít nhất 1 giờ.
Cloramphenicol, erythromycin, sulfonamid hoặc tetracyclin: Tránh dùng đồng thời các thuốc này với procain penicilin G, vì các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của các penicilin trong điều trị viêm màng não hoặc trong các trường hợp cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh.
13 Tương kỵ
Không trộn hỗn dịch với thuốc khác, đặc biệt với aminoglycosid do làm giảm tác dụng của cả hai thuốc.
14 Quá liều và xử trí
14.1 Triệu chứng
Liều cao (tới 4,8 triệu đơn vị) có thể gây quá liều penicilin với những triệu chứng như tăng kích thích thần kinh – cơ hoặc co giật.
14.2 Xử trí
Không có thuốc điều trị đặc hiệu. Khi xuất hiện các triệu chứng ngộ độc, cần ngừng thuốc ngay và điều trị triệu chứng, dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ cần thiết. Penicilin G có thể được loại bằng thẩm phân máu.
Cập nhật lần cuối: 2017.