Hoạt chất Prasugrel được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích dùng trong điều trị hội chứng mạch vành cấp, giảm nguy cơ tử vong trong bệnh lý tim mạch, người phải can thiệp mạch vành qua da. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về Prasugrel.
1 Mô tả hoạt chất
CTCT: C20H20FNO3S.
Tên IUPAC: [5-[2-xyclopropyl-1-(2-fluorophenyl)-2-oxoetyl]-6,7-dihydro-4 H -thieno[3,2-c]pyridin-2-yl] axetat.
Trạng thái: Prasugrel là chất rắn màu trắng, độ tan trong nước là 20,28 mg/L ở 25 °C; áp suất hơi là 7,33X10-9 mmHg ở 25 °C.
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Prasugrel là một loại thuốc được sử dụng để kiểm soát và điều trị hội chứng mạch vành cấp tính được can thiệp qua da. Prasugrel là một thienopyridine, một chất đối kháng không hồi phục của thụ thể ADP P2Y12. Tác dụng chống kết tập tiểu cầu kéo dài cho đến hết tuổi thọ của tiểu cầu.
2.2 Cơ chế tác dụng
Prasugrel là một thienopyridine, một chất đối kháng không hồi phục của thụ thể ADP P2Y12. Thuốc kháng tiểu cầu Thienopyridine can thiệp vào quá trình kích hoạt và kết tập tiểu cầu do ADP gây ra. Tác dụng chống kết tập tiểu cầu kéo dài suốt thời gian tồn tại của tiểu cầu.
2.3 Dược động học
Hấp thu: Nhanh chóng. Với thời gian bắt đầu tác dụng là 30 phút, nó đạt được nồng độ ở trạng thái ổn định trong vòng ba ngày. Sự kết tập tiểu cầu trở lại trạng thái ban đầu từ 5 đến 9 ngày sau khi ngừng sử dụng prasugrel, điều này phản ánh quá trình sản xuất tiểu cầu mới.
Phân bố: Prasugrel có Thể tích phân bố 44-68L. Prasugrel liên kết với protein khoảng 98%.
Chuyển hóa: Prasugrel là một tiền chất được chuyển hóa thành chất chuyển hóa thiol có hoạt tính và chất chuyển hóa không có hoạt tính bởi hệ thống CYP của gan, cụ thể là CYP2BH6, 2C9/19 (nhỏ), và nó là một cơ chất của CYO3A4.
Thải trừ: Prasugrel có nửa đời thải trừ khoảng 7 giờ. Việc loại bỏ 70% thuốc xảy ra qua thận, với khoảng 25% qua phân.
3 Chỉ định – Chống chỉ định
3.1 Chỉ định
Quá trình cầm máu, bệnh lý huyết khối phụ thuộc vào độ kết dính, kích hoạt cnxh như gây kết tập tiểu cầu. Những yếu tố này rất quan trọng về mặt bệnh lý trong việc khởi phát huyết khối trong mạch vành gây ra hội chứng mạch vành cấp tính (ACS) và các biến chứng thiếu máu cục bộ sau can thiệp động mạch vành, bao gồm huyết khối trong stent và nhồi máu cơ tim tái phát. Sự tương tác của ADB với thụ thể P2Y và P2Y giúp tăng cường và duy trì hoạt hóa tiểu cầu; các tiểu cầu được kích hoạt này bộc lộ các thụ thể glycoprotein IIb/IIIa, các thụ thể này liên kết chéo với fibrin để tạo thành các tập hợp tiểu cầu. Những tập hợp này dẫn đến sự gián đoạn lưu lượng máu cơ học và có khả năng gây tắc mạch ở hạ lưu, dẫn đến tắc nghẽn vi mạch dẫn đến thiếu máu cơ tim và nhồi máu.
Prasugrel giúp chống kết tập tiểu cầu.
Prasugrel được sử dụng để giảm tỷ lệ biến cố tim mạch ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tính (ACS) đang được can thiệp mạch vành qua da.
Prasugrel được chấp nhận trọng điều trị:
Nội khoa ở những người:
- Nhồi máu cơ tim không có sự chênh lệch của ST.
- Đau thắt ngực không ổn định.
- Nhồi máu cơ tim có sự chênh lệch của ST được can thiệp mạch vành qua da.
Prasugrel có tác dụng chống kết tập mạnh hơn nên có thể thay thế cho Clopidogrel. Nó đã cho thấy tăng nguy cơ chảy máu ở những bệnh nhân dùng prasugrel so với clopidogrel, những người cần CABG khẩn cấp hoặc cấp cứu. Tuy nhiên, prasugrel có tỷ lệ tử vong thấp hơn so với clopidogrel.
3.2 Chống chỉ định
Độ nhạy cao với Prasugrel hoặc bất kỳ thành phần nào của công thức là chống chỉ định sử dụng nó.
Người tiền sử thiếu máu não thoáng quan.
Người có bệnh lý chảy máu.
Người >75 tuổi.
Cần thận trọng khi cân nhắc dùng prasugrel cho bệnh nhân suy thận vừa đến nặng, suy gan nặng, bệnh nhân có tiền sử chảy máu Đường tiêu hóa hoặc loét/bệnh đường tiêu hóa đang hoạt động, và bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật hoặc chấn thương gần đây.
Chống chỉ định sử dụng prasugrel với việc sử dụng đồng thời abrocitinib (một chất ức chế Janus-kinase), do các tác dụng phụ có thể dẫn đến nguy cơ chảy máu đe dọa tính mạng. Có nhiều loại thuốc khác cần thận trọng và có thể yêu cầu điều chỉnh liệu pháp; điều hòa thuốc triệt để là cần thiết để hạn chế nguy cơ chảy máu.
4 Liều dùng – Cách dùng
4.1 Liều dùng
Hội chứng mạch vành cấp tính:
Liều ban đầu 60 mg cần dùng ngay khi biết có hội chứng mạch vành cấp.
Liều duy trì: Liều duy trì cho người trên 60kg là 10mg mỗi ngày. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở những người nhẹ cân (cân nặng dưới 60kg) dùng prasugrel, vì vậy có thể cân nhắc dùng liều thấp hơn 5mg mỗi ngày ở những bệnh nhân này. Prasugrel 5mg ở người có trọng lượng cơ thể thấp (< 60kg) làm giảm phản ứng tiểu cầu tương tự như liều 10mg ở người có trọng lượng cơ thể cao hơn (> 60kg). Nên dùng phối hợp prasugrel với aspirin.
Không cần điều chỉnh liều lượng; tuy nhiên, tăng nguy cơ chảy máu ở người suy thận từ trung bình đến nặng do giảm đào thải thuốc. Liều lượng trong bệnh thận giai đoạn cuối và bệnh nhân chạy thận nhân tạo hoặc phúc mạc là không xác định.
Người suy gan nhẹ, trung bình nên giữ nguyên liều.
4.2 Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Theo hướng dẫn điều trị kháng tiểu cầu kép ACC/AHA, điều trị kháng tiểu cầu kép (DAPT) ít nhất 6 đến 12 tháng được khuyến nghị ở những người bị ACS đang đặt stent kim loại trần hoặc stent phủ thuốc.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Chống kết tập tiểu cầu với Aspirin
5 Tác dụng không mong muốn
Chảy máu là tác dụng không mong muốn phổ biến nhất liên quan đến prasugrel, và thuốc có hộp đen cảnh báo về khả năng chảy máu gây tử vong. Tăng nguy cơ chảy máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân có trọng lượng cơ thể dưới 60kg, chấn thương gần đây, phẫu thuật gần đây và loét dạ dày tá tràng đang chảy máu. Tăng nguy cơ chảy máu cũng được thấy ở người suy thận vì nó có liên quan đến việc giảm bài tiết. Không có thuốc giải độc cho chảy máu do prasugrel. Nếu chảy máu xảy ra, về mặt lý thuyết, việc cầm máu có thể đạt được bằng cách truyền tiểu cầu. Sau khi dùng Prasugrel 4 giờ truyền tiểu cầu có thể kém hiệu quả hơn. Nếu có thể, nên kiểm soát chảy máu mà không cần ngừng prasugrel.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) là một tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng thienopyridine và thường xảy ra trong vòng hai tuần sau khi bắt đầu điều trị. Quản lý TTP yêu cầu lọc huyết tương khẩn cấp.
Khó tiêu là tác dụng phụ đường tiêu hóa phổ biến nhất liên quan đến prasugrel. Các tác dụng phụ khác liên quan đến việc sử dụng prasugrel là nhức đầu, chóng mặt, chảy máu cam, tụ máu và bầm tím, tiểu ra máu, đau chân tay, đau lưng, chảy máu nướu, giảm bạch cầu, nhip tim chậm, thiếu máu, rung nhĩ, tăng lipid máu, tăng cholesterol máu, huyết áp tăng/giảm,…
Sử dụng prasugrel với warfarin hoặc NSAIDS, khi sử dụng lâu dài, làm tăng nguy cơ chảy máu.
6 Tương tác thuốc
Nguy cơ chảy máu tăng với:
- Thuốc tiêu sợi huyết.
- Clopidogrel.
- Thuốc chống đông Warfarin.
- NSAIDS.
Prasugrel bị giảm hiệu quả với:
- Morphine.
- Các chất chủ vận Opioid.
==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Dự phòng nguy cơ tai biến huyết khối động mạch với Clopidogrel
7 Thận trọng khi sử dụng Prasugrel
Mặc dù không yêu cầu các xét nghiệm thông thường trong phòng thí nghiệm, nhưng việc kiểm tra định kỳ huyết sắc tố và hematocrit để phát hiện các dấu hiệu chảy máu là cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.
Prasugrel gây ức chế tiểu cầu nhanh chóng và không hồi phục và có thể dẫn đến xuất huyết đe dọa tính mạng trong trường hợp ngộ độc. Các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy tỷ lệ gây chết ở chuột với liều 2000mg/kg. Không có thuốc giải độc để sử dụng trong trường hợp ngộ độc với prasugrel. Chất chuyển hóa có hoạt tính có thể không được loại bỏ qua thẩm phân máu.
Không có dữ liệu trên người liên quan đến nguy cơ đối với thai nhi hoặc trẻ sơ sinh khi sử dụng prasugrel trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Nguy cơ xuất huyết ở mẹ phụ thuốc vào cơ chế . Không có dữ liệu về việc prasugrel có ảnh hưởng đến sản xuất sữa hay không.
Không có chỉ định dùng prasugrel cho bệnh nhi.
Dùng Prasugrel thận trọng cho:
Người hạ huyết áp nghi ngờ chảy máu.
Người suy thận, gan trung bình.
Phụ nữ có thai.
Tiền sử quá mẫn với Thienopyridine.
Người trải qua thủ tục phẫu thuật.
Người phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Phụ nữ cho con bú.
Người gần đây trải qua:
- Can thiệp mạch vành qua da.
- Chụp động mạch vành.
- Phẫu thuật.
8 Nghiên cứu về việc giảm leo thang liệu pháp kháng tiểu cầu kép dựa trên Prasugrel sau can thiệp mạch vành qua da ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp
Bối cảnh: Liệu pháp kháng tiểu cầu kép dựa trên chất ức chế P2Y12 mạnh được khuyến cáo trong tối đa 1 năm ở những bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp được can thiệp mạch vành qua da (PCI). Lợi ích lớn nhất của tác nhân mạnh là trong giai đoạn đầu, trong khi nguy cơ chảy máu quá mức vẫn tiếp tục trong giai đoạn duy trì mãn tính. Do đó, giảm leo thang liệu pháp kháng tiểu cầu có thể đạt được sự cân bằng tối ưu giữa thiếu máu cục bộ và chảy máu. Mục đích của chúng tôi là điều tra tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp giảm liều dựa trên prasugrel.
phương pháp: HOST-REDUCE-POLYTECH-ACS là một thử nghiệm ngẫu nhiên, nhãn mở, đa trung tâm, không thua kém được thực hiện tại 35 bệnh viện ở Hàn Quốc. Chúng tôi ghi nhận những bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp nhận PCI. Bệnh nhân đáp ứng chỉ định cốt lõi cho prasugrel được chỉ định ngẫu nhiên (1:1) vào nhóm giảm leo thang hoặc nhóm thông thường sử dụng hệ thống ngẫu nhiên dựa trên web. Những người đánh giá đã được che dấu để phân bổ điều trị. Sau 1 tháng điều trị với 10 mg prasugrel cộng với 100 mg aspirin mỗi ngày, nhóm xuống thang nhận được 5mg prasugrel, trong khi nhóm thông thường tiếp tục nhận được 10 mg. Tiêu chí đánh giá chính là các biến cố lâm sàng bất lợi thực sự (tử vong do mọi nguyên nhân, nhồi máu cơ tim không tử vong, huyết khối trong stent, tái thông mạch máu lặp lại, đột quỵ, và các sự kiện chảy máu từ độ 2 trở lên theo tiêu chí của Hiệp hội nghiên cứu học thuật về chảy máu [BARC]) sau 1 năm. Biên độ không thua kém tuyệt đối cho điểm cuối chính là 2 · 5%. Các tiêu chí phụ quan trọng là kết quả hiệu quả (tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim, huyết khối trong stent và đột quỵ do thiếu máu cục bộ) và kết quả an toàn (biến cố chảy máu cấp độ BARC ≥2). Phân tích chính là trong dân số có ý định điều trị. Thử nghiệm này được đăng ký với ClinicalTrials.gov,NCT02193971.
Kết quả: Từ ngày 30 tháng 9 năm 2014 đến ngày 18 tháng 12 năm 2018, 3429 bệnh nhân đã được sàng lọc, trong đó có 1075 bệnh nhân không đáp ứng chỉ định chính và 16 bệnh nhân bị loại do sai sót ngẫu nhiên. 2338 bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên vào nhóm giảm leo thang (n=1170) hoặc nhóm thông thường (n=1168). Điểm cuối chính xảy ra ở 82 bệnh nhân (ước tính của Kaplan-Meier là 7·2%) trong nhóm giảm leo thang và 116 bệnh nhân (10·1%) trong nhóm thông thường (chênh lệch nguy cơ tuyệt đối -2·9%, p không thua kém <0·0001; tỷ lệ rủi ro 0·70 [95% CI 0·52-0·92], p tương đương=0·012). Không có sự gia tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ ở nhóm xuống thang so với nhóm thông thường (0·76 [0·40-1·45]; p=0·40) và nguy cơ biến cố chảy máu giảm đáng kể (0 ·48 [0·32-0·73]; p=0·0007).
Kết luận: Ở những bệnh nhân Đông Á mắc hội chứng mạch vành cấp được can thiệp mạch vành, chiến lược giảm liều dựa trên prasugrel từ 1 tháng sau can thiệp mạch vành giúp giảm nguy cơ của các kết quả lâm sàng thực cho đến 1 năm, chủ yếu nhờ giảm chảy máu mà không làm tăng trong thiếu máu cục bộ.
9 Các dạng bào chế phổ biến
Prasugrel có sẵn ở viên nén hoặc iên nén bao phim hàm lượng Prasugrel 5mg, 10mg. Prasugrel dùng đường uống, là lựa chọn rất tiện lợi, dễ bảo quản và có thể mang theo mọi lúc bên mình khi đi ra ngoài.
Biệt dược gốc là: Effient 10mg.
Các thuốc khác chứa Prasugrel là: Thuốc Prasugrel Puren, Prasugrel Tablets 10mg,…
10 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Parth J. Sampat; Roopma Wadhwa (Ngày đăng 10 tháng 4 năm 2023). Prasugrel, Pubmed. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023
- Tác giả Hyo-Soo Kim, Jeehoon Kang, Doyeon Hwang, Jung-Kyu Han, Han-Mo Yang, Hyun-Jae Kang, Bon-Kwon Koo, Jay Young Rhew, Kook-Jin Chun, Young-Hyo Lim, Jung Min Bong, Jang-Whan Bae, Bong Ki Lee, Kyung Woo Park (Ngày đăng 31 tháng 8 năm 2020). Prasugrel-based de-escalation of dual antiplatelet therapy after percutaneous coronary intervention in patients with acute coronary syndrome (HOST-REDUCE-POLYTECH-ACS): an open-label, multicentre, non-inferiority randomised trial, Pubmed. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023
- Chuyên gia của Pubchem. Prasugrel, Pubchem. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023
- Chuyên gia của Mims. Prasugrel, Mims. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023