Potassium Bromide (Kali Bromid)

Potassium Bromide hay Kali bromid là một loại muối tinh thể tinh khiết trong điều kiện bình thường, là 1 hoạt chất với nhiều ứng dụng trong sản xuất công nghiệp và đời sống. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết nhất về hoạt chất Potassium Bromid.

1 Tổng quan

1.1 Sir Charles Locock và Potassium Bromide

Phần tử brom được tìm ra khi phân lập các chất từ thành phần có trong nước mặn do nhà hóa học Marseille Antoine Balard vào năm 1826 và kali bromide đã được tổng hợp ngay sau đó.

Ricord và Puche đã thử nó như một sự thay thế cho thuốc kali iodide để điều trị bệnh giang mai thứ cấp và tiên phát, nhưng nó không cho hiệu quả cải thiện nào.

Tới năm 1842, trong 1 luận án báo cáo của mình, Otto Graf đã báo cáo rằng ông đã bị bất lực sau khi dùng 600 miligam (mg) kali bromide ba lần một ngày trong hai tuần.

Charles Huette lưu ý rằng lượng kali bromide có thể là làm biến đổi nhiều chức năng của các cơ quan sinh dục và sự vô cảm của vòm miệng và hầu họng, cũng như gây chứng kinh hoàng nói chung.

Thielman sử dụng các ứng dụng địa phương của chất để điều trị priapism.

Vào ngày 12 tháng 5 năm 1857, trong một bài báo về bệnh động kinh cho Hiệp hội Y tế và Chrurgical Hoàng gia ở London, Sir Charles Locock, bác sĩ sản khoa với Nữ hoàng Victoria lúc bấy giờ, đã đưa ra một báo cáo cho việc sử dụng ali bromide cho bệnh động kinh.

Trong vòng 14 tháng, ông đã sử dụng kali bromide thành công trong việc cải thiện và dự phòng các cơn động kinh cho 14/15 phụ nữ mắc chứng ‘cuồng loạn’ hoặc catamenial Động kinh. Tuy nhiên tại thời điểm đó do các bằng chứng lâm sàng còn chưa đầy đủ cũng như kết quả thực nghiệm khác đều không cho kết quả tương tự, việc giới thiệu kali bromide trở thành thuốc điều trị đông kinh không được chất thuận.

Cho đến năm 1861, Samuel Wilks với đầy đủ các bằng chứng độc lập, đã chứng minh và được công nhận để đưa kali bromide trở thành 1 thuốc độc lập.

1.2 Potassium Bromide là gì?

Danh pháp IUPAC: Potassium Bromide.

Mã định danh CAS: 7758-02-3

Tên gọi khác: 7758-02-3; Bromide salt of potassium; Potassium bromide (KBr); Bromure de potassium; Potassiumbromide; Kalii bromidum; Kali bromatum; Tripotassium tribromide;…..

Potassium Bromde
Potassium Bromde

1.3 Cấu tạo của Potassium Bromide

CTPT: KBr

Trọng lượng phân tử: 119,00 g/mol

Khối lượng đồng vị: 117,88204 g/mol

Số đơn vị liên kết cộng hóa trị: 2.

2 Tính chất

2.1 Tính chất vật lý. Kali bromua màu gì?

Kali bromua xuất hiện dưới dạng tinh thể không màu không mùi hoặc bột tinh thể màu trắng hoặc chất rắn dạng hạt màu trắng có vị mặn đắng cay; hút ẩm nhẹ. Dung dịch nước có tính trung tính (pH khoảng 7). 

Điểm sôi: 1435°C ở 760 mmHg 

Điểm nóng chảy: 730°C.

Độ hòa tan: hòa tan tốt trong nước (67,8 g/100 g ở 25°C).

Áp suất hơi: 1 mmHg ở 795°C

Chiết suất  D = 1,559

2.2 Tính chất hóa học

KBr nhìn chung là chất khử yếu; dễ dàng phản ứng với các tác nhân oxy hóa mạnh, Axit mạnh, Muối kim loại nặng, Nhôm , Kali .

KBr(aq) + AgNO3(aq) → AgBr + KNO3(aq)

Bromua ở dạng nước của nó, tạo ra các phức hợp về phản ứng với các haogenua kim loại như bromua đồng (II) :

2 KBr(aq) + CuBr2(aq) → K2[CuBr4](aq)

Có thể phản ứng với Ete nitơ, nhiều muối alkaloid và tinh bột.

Tác dụng với acid: VD Potassium Bromide phản ứng với axit sunfuric đậm đặc tạo ra khói hydro bromua.

Trạng thái và cấu trúc của Potassium Bromde
Trạng thái và cấu trúc của Potassium Bromde

3 Tiêu chuẩn chất lượng

(Theo tiêu chuẩn về Kali bromid, Dược Điển Việt Nam V)

3.1 Tính chất 

Tinh thể không màu hay bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng. Dễ tan trong nước và Glycerin, khó tan trong Ethanol 96 %.

3.2 Định tính

Dung dịch S phải cho các phản ứng đặc trưng của kali (Phụ lục 8.1).

A. Chế phẩm phải cho phản ứng (A) của bromid (Phụ lục 8.1).

B. Dung dịch S: Hòa tan 10,0 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 100 ml với cùng dung môi.

  Tiêu chuẩn  Phương pháp 
Độ trong và màu sắc của dung dịch Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2)  
Giới hạn acid – kiềm Màu của dung dịch phải chuyển khi thêm không quá 0,5 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01 N (CĐ) hoặc 0,5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,01 N (CĐ). Lấy 10 ml dung dịch S, thêm 0,1 ml dung dịch xanh bromothymol (TT).
Clorid và sulfat Clorid: Diện tích pic clorid trên sắc ký đồ dung dịch thử (2) không được lớn hơn diện tích chênh lệch giữa diện tích pic clorid trên sắc ký đồ dung dịch thử (2) và diện tích pic clorid trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (1) (0,6 %).
Sulfat: Diện tích pic sulfat trên sắc ký đồ dung dịch thử (2) không được lớn hơn diện tích chênh lệch giữa diện tích pic sulfat trên sắc ký đồ dung dịch thử (2) và diện tích pic sulfat trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (1) (0,01 %).
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Bromat Lấy 10 ml dung dịch S, thêm 1 ml dung dịch hồ tinh bột (TT), 0,1 ml dung dịch Kali iodid 10 % (TT) và 0,25 ml dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT). Để chỗ tối 5 min. Dung dịch không được có màu xanh hay tím.  
Iodid Lớp dưới phải không có màu (Phụ  lục 9.3, phương pháp 1). Lấy 5 ml dung dịch S, thêm 0,15 ml dung dịch sắt (III) clorid 10,5 % (TT) và lắc với 2 ml methylen clorid (TT).
Để yên cho phân lớp. 
Sắt Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.13). Pha loãng 5 ml dung dịch S thành 10 ml bằng nước.
Magnesi và các kim loại kiềm thổ Không được quá 0,02 % tính theo calci (Phụ lục 9.4.16). Dùng 10,0 g chế phẩm để thử. Thể tích dung dịch natri edetat 0,01 M(CĐ) đã dùng không được quá 5,0 ml.
Kim loại nặng Không được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8). Lấy 12 ml dung dịch S thử theo phương pháp 1. Dùng dung dịch chì mẫu 1 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô Không được quá 1,0 % (Phụ lục 9.6). 1000 g: 105 °C; 3 h

3.3  Định lượng

Hòa tan 100,0 mg chế phẩm trong nước, thêm 5 ml dung dich acid nitric 2 M (TT) và pha loãng thành 50 ml bằng nước. Chuẩn độ bằng dung dịch bạc nitrat 0,1 N (CĐ).

Xác định điểm tương đương bằng phương pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ lục 10.2).

1 ml dung dịch bạc nitrat 19,7 N (CĐ) tương đương với 11,90 mg KBr.
Tính hàm lượng phần trăm của KBr theo công thức sau: a – 3,357 x b

Trong đó:

  • a là hàm lượng phần trăm KBr và KCl xác định được trong phép Định lượng và tính theo KBr.
  • b là hàm lượng phần trăm Cl thu được từ phép thử Clorid và sulfat.

4 Tác dụng dược lý

4.1 Dược lực học và cơ chế tác dụng

Kali bromide, hay KBr, là thuốc chống co giật trong y học người và thú y trong hơn một thế kỷ.

Cơ chế: Kali bromide hoạt động như các ion clorua chiến đấu để xâm nhập vào các mô não. Nếu nồng độ bromua trong não tăng lên và nồng độ clorua giảm, hoạt động điện trong hệ thần kinh trung ương bị gián đoạn, gây khó khăn cho việc gây co giật.

4.2 Dược động học

4.2.1 Hấp thu

Bromide là một anion dễ hấp thu ở ruột 

Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ tối đa (Cmax) là 822,11 +/- 93,61 mg/L, Thể tích phân bố (Vd) là 0,286 +/- 0,031 L/kg và độ thanh thải (Cl) là 0,836 +/- 0,255 mL/ giờ/kg. Sau khi uống PO, Cmax là 453,86 +/- 43,37 mg/L và thời gian đạt nồng độ tối đa (Tmax) là 108 +/- 125 giờ. Chu kỳ bán rã cuối cùng của bromuasau khi dùng IV và PO lần lượt là 387,93 +/- 115,35 giờ và 346,72 +/- 94,05 giờ. Sinh khả dụng đường uống (F) của bromide là 92%

Có sự tuyến tính giữa nồng độ trong máu và liều sử dụng KBr

4.2.2 Phân bố

KBr sau khi vào cơ thể được tìm thấy tập trung phần lớn ở dịch não tủy 

4.2.3 Thải trừ

Thời gian bán thải khoảng 12 ngày.

Độ thanh thải bromide giữa các cá nhân là rất khác nhau, do đó điều trị cần được cá nhân hóa dựa trên đáp ứng thuốc của từng cá thể riêng 

5 Ứng dụng trong lâm sàng

5.1 KBr dùng làm thuốc có tác dụng gì?

Thuốc điều trị động kinh trong thú  được FDA phê chuẩn (Sách xanh)

Bromide là một trong những tác nhân điều trị hữu ích cho bệnh động kinh liên quan đến khu trú có triệu chứng khó chữa và được sử dụng rộng rãi như 1 thuốc không kê đơn,

Kali bromide 1x, Natri bromide 2x, Niken sunfat 3x và Natri clorua 6x, giúp cải thiện đáng kể tình trạng viêm da tiết bã và gàu sau 10 tuần dùng thuốc.

KBroVet là thuốc điều trị động kinh cho chó được FDA chấp thuận
KBroVet là thuốc điều trị động kinh cho chó được FDA chấp thuận

5.2 Trong công nghiệp và nghiên cứu 

Dung môi đo quang phổ; để truyền hồng ngoại

Làm thuốc thử trong phòng thí nghiệm

Chất ổn định nhiệt cho nylon

Làm nguyên liệu cho nhũ tương ảnh bạc bromua

Nguyên liệu tổng hợp hoạt chất 

Được sử dụng làm chất làm dẻo.

5.3  Phụ gia và Thành phần Thực phẩm

KBr được thêm vào thực phẩm như 1 chất rửa hoặc tẩy bằng bề mặt.

Để rửa rau củ quả

5.4 Hóa chất nông nghiệp và sinh hoạt

KBr được dùng làm thuốc trừ sâu và diệt vi sinh vật.

Thuốc tẩy để tẩy rửa và chăm sóc gia đình.

Làm vật liệu xây dựng

Đồ nội thất và đồ đạc.

6 Độc tính

6.1 Phân loại GSH 

H315 (13,71%): Gây kích ứng da [ Cảnh báo ăn mòn/kích ứng da]

H319 (94,35%): Gây kích ứng mắt nghiêm trọng [ Cảnh báo Tổn thương mắt nghiêm trọng/kích ứng mắt]

H335 (18,55%): Có thể gây kích ứng đường hô hấp [ Cảnh báo Độc tính cơ quan đích cụ thể, phơi nhiễm đơn lẻ; Kích ứng đường hô hấp]

H336 (21,77%): Có thể gây buồn ngủ hoặc chóng mặt [ Cảnh báo Độc tính cơ quan đích cụ thể, phơi nhiễm đơn lẻ; Tác dụng gây nghiện]

H373 (22,18%): Gây tổn thương các cơ quan khi phơi nhiễm kéo dài hoặc lặp đi lặp lại [ Cảnh báo Độc tính cơ quan đích cụ thể, phơi nhiễm nhiều lần]

6.2 Độc tính trên người

Trên TKTW: Suy nhược hệ thần kinh trung ương; gây buồn ngủ, hưng cảm, ảo giác; có thể gây chóng mặt, các dấu hiệu thần kinh, rối loạn cảm giác, tăng áp lực dịch tủy sống và hiếm khi gây tử vong.  

Rối loạn tâm thần: nói lắp, ảo tưởng; trầm cảm, choáng váng và rối loạn tâm thần.

Rối loạn vận động và thị giác: tê liệt, run rẩy; viêm bờ mi và viêm kết mạc, rối loạn thị giác màu sắc, viêm dây thần kinh sau nhãn cầu và rối loạn mắt như giãn đồng tử, nhìn mờ hoặc không rõ ràng, chuyển động rõ ràng hoặc lắc lư, thay đổi kích thước rõ ràng của vật thể và hiếm gặp chứng sợ ánh sáng và ngoại hình.

Trên da: viêm da, nổi mề đay; và nổi mẩn da; gây đỏ, đau và bỏng

Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, chán ăn, , hốc hác, nhức đầu, viêm phổi,

Trên hô hấp: gây ho, đau họng, khó thở, phù phổi, và chóng mặt. Nó có thể gây kích ứng da, mắt và đường hô hấp. 

KBr: Độc tố gan nghề nghiệp – Độc tố gan thứ cấp.

6.3 Quá liều

Quá liều KBr gây ức chế thần kinh trung; liều 12-50 gram có thể gây nôn mửa, tiêu chảy, suy thận, tổn thương gan và tan máu,

Xử trí: Sơ cứu ngay lập tức, Đảm bảo đã tiến hành khử nhiễm đầy đủ; theo dõi hô hấp, đảm bảo thông khí cho bệnh; điều trị triệu chứng kết hợp với các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Không gây nôn. 

7 Các chế phẩm chứa Potassium Bromide

Potassium Bromide được FDA phê duyệt là thuốc điều trị động kinh cho chó với tên thương mại là KBroVet®-CA1

Các thuốc khác: K-BroVet 250; K-BroVet 500; dung dịch K-BroVet; Kali Bromatum; bộ điều trị vi truyền Rxhomeo;….

Chế phầm Potassium Bromide
Chế phầm Potassium Bromide

8 Tài liệu tham khảo

1. Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia (Ngày cập nhập: Năm 2023). Potassium Bromide, Pubchem. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.

2. Tác giả Rudolf Korinthenberg, MD và cộng sự (Ngày đăng: tháng 4 năm 2007). Pharmacology, Efficacy, and Tolerability of Potassium Bromide in Childhood Epilepsy, Journal of Child Neurology. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.

3. Tác giả Eadie, Mervyn J (Ngày đăng: Năm 2012). Sir Charles Locock and potassium bromide, JR Coll Physicians Edinb. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.

Để lại một bình luận