Plasminogen

Hoạt chất Plasminogen được được tiêm tĩnh mạch để điều trị tình trạng thiếu hụt Plasminogen loại 1 (Hypoplasminogenemia). Trong bài viết bày, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về chất Plasminogen. 

1 Tổng quan về hoạt chất Plasminogen

Sự tồn tại được nhà khoa học người Pháp Albert Dastre đưa ra vào năm 1938, sau đó được Christensen xác định chính xác vào năm 1945. 

Năm 1953, hoạt chất được nhà nghiên cứu Kline tinh lọc.

Vào tháng 6 năm 2021, FDA đã phê duyệt một loại Plasminogen có nguồn gốc từ huyết tương (Ryplazim, Plasminogen-tvmh ở người) để điều trị tình trạng thiếu hụt Plasminogen loại 1 (Hypoplasminogenemia). 

plasminogen 2
Plasminogen ở người 

2 Đặc điểm

Plasminogen là gì? Plasminogen ở người là một Glycoprotein chuỗi đơn chứa 791 gốc Acid Amin và 2% Carbohydrate. Khối lượng phân tử của nó là khoảng 92.000 dalton. Phân tử plasminogen chứa tổng cộng sáu miền cấu trúc, mỗi miền có các đặc tính khác nhau. 

Một số dạng Plasminogen trong huyết tương đã được biết và có thể được phân tách bằng sắc ký ái lực. Dạng Plasminogen tự nhiên trong huyết tương có Acid Glutamic ở đầu N và được gọi là Glu-plasminogen. Các dạng Plasminogen khác được tạo ra bởi sự phân cắt xúc tác của Plasmin và chứa chủ yếu Lysine ở vị trí đầu N, được gọi là Lys – Plasminoge (quá trình Plasminogen chuyển thành Plasmin).

3 Tác dụng dược lý 

3.1 Dược lực học

Việc tiêm Plasminogen vào tĩnh mạch có thể làm tăng tạm thời nồng độ Plasminogen trong cơ thể. Từ đó giúp cải thiện tình trạng, tổn thương liên quan đến sự thiếu hụt Pro-enzym này. Liệu pháp tiêm Plasminogen được thực hiện định kỳ sau mỗi 2 đến 4 ngày để giảm thiểu sự tích tụ của hoạt chất trong cơ thể. 

Cơ chế tác dụng: 

Plasminogen là một Pro-enzyme được sản xuất nội sinh tại gan, khi được phân cắt sẽ tạo ra tác dụng phá vỡ các cục máu đông. Dạng hoạt động được gọi là Plasmin hoặc Fibrinolysin. 

Thiếu hụt Plasminogen loại 1, là một rối loạn bẩm sinh nguy hiểm. Bệnh có thể dẫn đến các tổn thương giả mạc, tổn thương ở nhiều vị trí khác nhau, tích tụ Fibrin, và có thể để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Hoạt chất Plasminogen khi được dùng tại chỗ hoặc tiêm tĩnh mạch có khả năng tăng tạm thời nồng độ của Fibrinogen tại chỗ hoặc trong huyết thanh. Từ đó giúp loại bỏ các tổn thương cũng như dự phòng tổn thương tái phát. 

3.2 Dược động học

Sau 12 tuần điều trị theo đường tĩnh mạch, giá trị AUC trung bình là khoảng 5731,8 giờ và Cmax xấp xỉ 125%. Sau 12 tuần điều trị, nồng độ sinh lý sẽ được duy trì trong 1 ngày sau khi dùng thuốc. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định là khoảng 49,3 mL/kg.

Thời gian bán hủy trung bình của thuốc ở trạng thái ổn định là khoảng 39,2 giờ. Sau liều tiêm tĩnh mạch đầu tiên, Độ thanh thải trung bình của hoạt chất là 1,4 ml/giờ/kg, trong khi sau liều tiêm tĩnh mạch ở tuần 12, độ thanh thải trung bình là 0,9 ml/giờ/kg. 

Plasminogen sau khi vào cơ thể sẽ được chuyển đổi thành Plasmin tiêu Fibrin hoạt động, hoặc Fibrinolysin, bởi chất kích hoạt Plasminogen mô (tPA) hoặc chất kích hoạt Plasminogen giống Urokinase (uPA). 

4 Chỉ định – Chống chỉ định

4.1 Chỉ định

Plasminogen có nguồn gốc từ huyết tương người được chỉ định trong điều trị cho bệnh nhân bị thiếu hụt Plasminogen loại 1 bẩm sinh.

4.2 Chống chỉ định

Không sử dụng cho người có tiền sử dị ứng với hoạt chất Plasminogen tổng hợp. 

5 Những ứng dụng trong lâm sàng

Hoạt chất được sử dụng để điều trị bệnh Hypoplasminogenemia bẩm sinh.

6 Liều dùng – Cách dùng

6.1 Liều dùng 

Liều dùng cần phụ thuộc vào tình trạng, mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như đáp ứng của bệnh nhân. 

6.2 Cách dùng 

Plasminogen được dùng bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch. 

==>> Xem thêm về hoạt chất: Atracurium besylate: Thuốc giãn cơ không khử cực – Dược Thư Quốc Gia

7 Tác dụng không mong muốn

Do việc sử dụng hoạt chất này có thể dẫn đến tình trạng bong tróc niêm mạc tại vị trí tổn thương, và có thể dẫn đến tắc nghẽn mạch máu, cơ quan hoặc đường thở (phụ thuộc vào vị trí tổn thương). Do đó bệnh nhân cần được theo dõi ít nhất 4 giờ sau khi dùng thuốc. Cần đặc biệt theo dõi tình trạng của bệnh nhân gặp các vấn đề về đường thờ từ trước đó, đảm bảo luôn có sẵn các biện pháp hỗ trợ đường thở và hô hấp. 

8 Tương tác thuốc

Chưa có báo cáo liên quan đến tương tác và tương kỵ .

==>> Mời quý bạn đọc xem thêm: Benzathin Penicillin G: Kháng sinh beta lactam – Dược Thư Quốc Gia 2022

9 Thận trọng khi sử dụng Plasminogen

Thận trọng khi sử dụng thuốc chứa Plasminogen đường tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân gặp các vấn đề về đường thở từ trước đó. Chuẩn bị sẵn các biện pháp hỗ trợ đường thở và sử dụng ngay khi thấy bệnh nhân có các biểu hiện bất thường.

10 Các câu hỏi thường gặp về hoạt chất Plasminogen

10.1 Plasminogen có tác dụng gì?

Plasminogen dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch có thể cải thiện được các tổn thương gây ra do thiếu hụt loại Pro – enzyme nội sinh này. 

Hoạt chất có nhiệm vụ phân cắt thành Plasmin như một phần của con đường tiêu sợi huyết và tạo ra tác dụng tiêu cục máu đông. Tác dụng này sẽ được ứng dụng trong y học khi việc hình thành cục máu đông không được coi là cần thiết hoặc để ngăn cục máu đông lan rộng ra ngoại vi gây ra những biến chứng nguy hiểm.

10.2 Quá trình Plasminogen chuyển thành Plasmin như thế nào?

Plasminogen chuyển thành Plasmin cần dựa vào các chất kích hoạt tự nhiên là t-PA và u-PA. Hai tác nhân này sẽ chịu trách nhiệm tân tách liên kết tại 1 vị trí cụ thể tạo ra một phân tử hai chuỗi được liên kết bởi hai liên kết Disulphide và đó chính là Plasmin. 

Plasmin được tạo ra có khả năng phân hủy cục máu đông theo nhiều cách khác nhau. 

10.3 Mức độ Plasminogen trong cơ thể người như thế nào?

Plasminogen được tổng hợp ở gan và được duy trì trong huyết tương với nồng độ ổn định khoảng 200 mg/l. Khoảng tham chiếu cho hoạt động Plasminogen là 75% đến 135%. Ở trẻ sơ sinh đủ tháng, nồng độ Plasminogen bằng khoảng một nửa so với người lớn sau đó sẽ tăng dần và trở về mức ổn định sau khoảng 6 tháng. 

Mức độ Plasminogen thay đổi rất ít trong suốt cuộc đời trưởng thành liên quan đến tuổi tác, giới tính và thói quen hút thuốc. (khoảng 140% trong tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3), thuốc tránh thai nội tiết tố, béo phì, Steroid đồng hóa, suy giáp và ở những đối tượng ghép gan hoặc thận.

11 Các nghiên cứu mới nhất

Plasminogen, human-tvmh để điều trị trẻ em và người lớn bị thiếu hụt Plasminogen loại 1

Một nghiên cứu giai đoạn 2/3 về Plasminogen, human-tvmh ở trẻ em và người lớn bị thiếu hụt Plasminogen loại 1 đã được tiến hành (tiêm tĩnh mạch).

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Plasminogen trên lâm sàng trong 48 tuần dùng thuốc. Và nghiên cứu cần đạt được sự gia tăng mức độ hoạt động Plasminogen đáy ít nhất 10% tuyệt đối so với mức cơ bản trong 12 tuần điều trị. Bệnh nhân sẽ được dùng thuốc với liều 6,6 mg/kg dùng 2-5 ngày một lần trong 48 tuần và cứ sau 1-7 ngày trong tối đa 124 tuần.

Kết quả: Các tổn thương nhìn thấy được và không thể đánh giá được ở mức cơ bản đã chứng minh là có sự cải thiện ≥ 50% sau 48 tuần điều trị bằng thuốc. Tất cả các đối tượng đều đạt được mức tăng mục tiêu ≥ 10% về hoạt động Plasminogen đáy trên mức cơ bản cho đến tuần 12. Các kết quả cho thấy thuốc được dung nạp tốt, và gần như không gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào trong quá trình điều trị. 

Kết luận: Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng bổ sung về tính an toàn lâu dài và tiện ích lâm sàng của liệu pháp thay thế bằng Plasminogen ở người trong điều trị thiếu hụt Plasminogen loại 1 ở trẻ em và người lớn. Plasminogen, human-tvmh đã nhận được phê duyệt tiếp thị vào ngày 4 tháng 6 năm 2021.

12 Các dạng bào chế phổ biến

Plasminogen được bào chế chủ yếu ở dạng thuốc tiêm truyền tĩnh mạch. 

plasminogen 3
Chế phẩm chứa Plasminogen

13 Tài liệu tham khảo

1.Tác giả chuyên gia NCBI, Plasminogen, PubChem. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2023.

3.Tác giả Amy D Shapiro, Charles Nakar, Joseph M Parker và các cộng sự, Plasminogen, human-tvmh for the treatment of children and adults with plasminogen deficiency type 1, PubMed. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2023.

Để lại một bình luận