Pipobroman là liệu pháp hữu hiệu dùng trong điều trị cho các trường hợp tăng tiểu cầu thiết yếu và chứng đa hồng cầu nguyên phát. Để hiểu hơn về hoạt động của thuốc, các thông tin cần thiết về Pipobroman thì trong bài viết này Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về hiệu quả của Pipobroman.
1 Dược lý và cơ chế tác dụng
Pipobroman là một dẫn xuất piperazine có cấu trúc tương tự như các tác nhân alkyl hóa nhưng dường như hoạt động như một chất cạnh tranh trao đổi chất của các bazơ pyrimidine. Pipobroman là một dẫn xuất bromide của piperazine có tác dụng ức chế DNA và RNA polymerase và làm giảm sự kết hợp của các nucleotide pyrimidine vào DNA. Nó có hiệu quả trong việc kiểm soát PV lâu dài và có khả năng gây bệnh bạch cầu thấp. Photpho phóng xạ (32P) tập trung ở xương và tế bào phân chia nhanh; do đó tiền chất hồng cầu nhận được hầu hết chiếu xạ β. 32P có thể được sử dụng không liên tục và kiểm soát bệnh đa hồng cầu nguyên phát tốt. Nó làm tăng tốc độ biến đổi bệnh bạch cầu và do đó nên hạn chế sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi.
2 Công dụng và chỉ định
Hầu hết kinh nghiệm về loại thuốc này đều bắt nguồn từ việc sử dụng rộng rãi ở Pháp và Ý để điều trị bệnh nhân tăng tiểu cầu thiết yếu và bệnh đa hồng cầu nguyên phát. Nó không được cấp phép sử dụng ở Hoa Kỳ. Một nghiên cứu tiến cứu ngẫu nhiên về hydroxyurea và pipobroman ở 285 bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát dưới 65 tuổi cho thấy thời gian sống sót chung ngắn hơn cũng như tăng nguy cơ gây bệnh bạch cầu ở những người được điều trị bằng pipobroman. 249 Nhiễm độc Đường tiêu hóa , tác dụng phụ chủ yếu, đủ nghiêm trọng để khiến 5,6% người nhận phải ngừng điều trị bằng pipobroman. Ngược lại, độc tính của hydroxyurea về cơ bản chỉ giới hạn ở các tác dụng phụ trên niêm mạc bao gồm mụn trứng cá, loét miệng (20%) và đặc biệt là loét ở chân (9%). Những tác dụng phụ trên da niêm mạc này thường xuất hiện muộn, 5 năm hoặc lâu hơn sau lần điều trị đầu tiên. Các vết loét ở chân chỉ lành khi ngừng hydroxyurea và thay thế bằng pipobroman. 250 Tỷ lệ mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy/ Hội chứng rối loạn sinh tủy nằm trong khoảng từ 0% đến 52% trong các nghiên cứu lâm sàng so sánh pipobroman với hydroxyurea để điều trị bệnh đa hồng cầu nguyên phát. Ở những bệnh nhân bệnh đa hồng cầu nguyên phát dưới 65 tuổi, tỷ lệ AML/MDS lần lượt là 24% và 52% ở nhóm hydroxyurea và pipobroman, với thời gian trung bình để chuyển đổi là 10,5 năm. Trong cả hai nhóm, 40% trường hợp bệnh bạch cầu cấp dòng tủy/ Hội chứng rối loạn sinh tủy được quan sát xảy ra sau năm thứ mười hai theo dõi. Một nửa số bệnh nhân phát triển bệnh bạch cầu cấp dòng tủy/ Hội chứng rối loạn sinh tủy trong nhóm hydroxyurea đã nhận được nhiều hơn một loại thuốc ức chế tế bào, trong khi ở nhóm pipobroman, 85% bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy/ Hội chứng rối loạn sinh tủy chỉ được dùng pipobroman. 252 Pipobroman chưa được sử dụng rộng rãi trong điều trị tăng tiểu cầu thiết yếu. Trong hai nghiên cứu không kiểm soát liên quan đến 21 và 24 bệnh nhân, sự thuyên giảm huyết học và kiểm soát tiểu cầu đã đạt được tương ứng ở 86% và 92% trường hợp, không quan sát thấy bệnh bạch cầu thứ phát; tuy nhiên, thời gian theo dõi tương đối ngắn trong các nghiên cứu này.
3 Chống chỉ định
Đang tiêm vắc xin giảm độc tố.
Trẻ <15 tuổi.
Người mẫn cảm với Pipobroman.
Phụ nữ có thai.
Người vừa được dùng hóa trị, xạ trị để điều trị đa hồng cầu nguyên phát.
Phụ nữ cho con bú.
4 Liều dùng và cách dùng
4.1 Liều dùng
Với dạng viên uống:
Liều khởi đầu: 1mg/kg/ngày.
Có thể dùng lên 1,5-3mg/kg/ngày sau 1 tháng.
Liều duy trì 0,1-0,2mg/kg/ngày khi Hematocrit giảm nửa.
4.2 Cách dùng
Dùng đường uống.
Nên dùng sau ăn.
==>> Xem thêm về hoạt chất: Điều trị đa hồng cầu với Busulfan
5 Tác dụng không mong muốn
Rối loạn tiêu hóa, nôn.
Xuất hiện hạch lành tính.
Thiếu máu, giảm tiểu cầu-bạch cầu.
Bệnh bạch cầu cấp.
Thiếu máu bất sản.
6 Tương tác thuốc
Thuốc chống đông: Khiến nguy cơ chảy máu nặng hưn.
Phenytoin: Có thể gây co giật.
7 Thận trọng khi sử dụng Pipobroman
Không điều trị khi tiểu cầu, bạch cầu xuống thấp.
Dùng đúng liều chỉ định.
Theo dõi các chỉ số máu thường xuyên.
8 Cách bảo quản Pipobroman
Pipobroman cần được để điều kiện thoáng mát, tránh xa tầm với của trẻ, những khu vực ẩm thấp không nên để thuốc.
9 Vai trò trong điều trị bệnh đa hồng cầu
74 bệnh nhân mắc bệnh đa hồng cầu nguyên phát đã được điều trị bằng pipobroman bằng phác đồ duy trì liều cao, liều thấp. Sự thuyên giảm hoàn toàn đạt được ở 51 trong số 54 bệnh nhân chưa được điều trị trước đó (94,4%) và ở 17 trong số 20 bệnh nhân (85%) đã được điều trị trước đó bằng phốt pho phóng xạ (32p) và busulfan. Những thay đổi sớm nhất được ghi nhận vào ngày 16 và trung bình, công thức máu bình thường vào ngày thứ 45. 30% bệnh nhân tái phát, thời gian thuyên giảm trung bình là 17,5 tháng. Sau khi tái phát, pipobroman luôn có hiệu quả với cùng liều lượng nhưng thời gian trung bình của các đợt thuyên giảm tiếp theo là 10 tháng. Giảm bạch cầu thoáng qua và giảm tiểu cầu xảy ra lần lượt ở 8% và 7% bệnh nhân trong giai đoạn đầu và thiếu máu được ghi nhận ở 3 bệnh nhân. Macrocytosis được ghi nhận ở 20% bệnh nhân trong giai đoạn duy trì. Ba trường hợp bệnh bạch cầu cấp tính và 3 trường hợp xơ cứng tủy xương đã được ghi nhận, tất cả đều xảy ra ở những bệnh nhân trước đó đã dùng 32 p và/hoặc busulfan. Không có khối u ác tính về huyết học nào được nhìn thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng pipobroman đơn thuần; thời gian theo dõi vượt quá 6 năm đối với 20 bệnh nhân và thời gian theo dõi trung bình là 3,6 năm. Pipobroman có vẻ an toàn hơn các tác nhân alkyl hóa khác; nó hiệu quả như 32 p và hoạt động nhanh hơn. Cần theo dõi lâu hơn để đánh giá khả năng gây ung thư của thuốc, điều này vẫn chưa được biết.
Pipobroman đã ghi nhận rõ ràng hoạt động lâm sàng trong bệnh đa hồng cầu nguyên phát (PV) và tăng tiểu cầu thiết yếu (ET).
10 Các dạng bào chế phổ biến
Pipobroman được bào chế chủ yếu dưới dạng viên nén hàm lượng 25mg. Đây là đường dùng thuận lợi, dễ nuốt, dễ uống, dùng dễ dàng, giúp cho người bệnh thuận tiện sử dụng.
Biệt dược là thuốc Vercyte 25mg.
11 Tài liệu tham khảo
1, Tác giả Francesco Passamonti, Mario Lazzarino (Ngày đăng tháng 9 năm 2003). Treatment of polycythemia vera and essential thrombocythemia: the role of pipobroman, Pubmed. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2023
2, Tác giả A Najman, J Stachowiak, Y Parlier, N C Gorin, G Duhamel (Ngày đăng tháng 5 năm 1982). Pipobroman therapy of polycythemia vera, Pubmed. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2023