Phá Cố Chỉ (Bổ cốt chi – Cullen corylifolium)

Phá Cố Chỉ (Bổ cốt chi - Cullen corylifolium)

Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị đau mỏi xương khớp và bệnh đường niệu, bệnh thận, Phá cố chỉ được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Thuốc Gia Đình  xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Phá cố chỉ.

1 Phá cố chỉ là gì?

Phá Cố Chỉ còn có tên gọi khác là Bổ cốt chi, hạt Đậu miêu; là cây ưa sáng, ưa ẩm, được trồng từ hạt.

Tên khoa học của Bổ cốt chiCullen corylifolium (L.) Medik, thuộc họ Đậu (Fabaceae). Dưới đây là hình ảnh cây Phá cố chỉ.

Hình ảnh cây Phá cố chỉ
Hình ảnh cây Phá cố chỉ

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo nhỏ, sống hàng năm, cao 0,5-1m, mọc thành bụi, ít phân nhánh. Thân thẳng hình trụ, có cạnh và có lông nhỏ. Lá đơn, mọc so le, hình bầu dục, dài 6-9cm, rộng 5-7cm, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu nhọn, mép có khía răng cưa, hai mặt nhẵn, gần như cùng màu, điểm những chấm đen, gân gốc 5 nổi rõ, cuống lá dài, lá kèm hình liềm.

Cụm hoa mọc ở nách lá và đầu ngọn thành bông dạng chùy, có cuống dài. Hoa màu hồng hoặc vàng tím nhạt; lá bắc hình mũi mác, có lông. Đài hoa hình đầu, 5 răng, răng dưới dài hơn; tràng 5 cánh, cánh cờ rộng bản, các cánh bên và cánh thìa hẹp ngang; nhị 10; bầu chẵn. Quả đậu, ngắn, hình trứng, hơi dẹt, màu đen, có đài tồn tại, khi chín không nứt, hạt hình thận có hai lá mầm, cây mầm trắng hay hơi vàng, có chất dầu, màu nâu đen hoặc đen, lốm đốm những nốt trắng.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Hạt.

Thu hái vào mùa thu khi quả chín, phơi khô, dùng sống hoặc chế biến theo 1 trong các cách sau:

  • Sao nhỏ lửa tới khi có mùi thơm.
  • Chích muối: Tỷ lệ 10kg Phá cố chỉ – 0,2kg muối ăn, nước vừa đủ, trộn đều, ủ trong 1 giờ, sao nhỏ lửa cho phồng. Có thể ngâm hạt với rượu rồi với nước trong 12 giờ, vớt ra phơi khô trước khi tẩm muối.
  • Chích rượu: Tỷ lệ 10kg Phá cố chỉ – 2kg rượu, trộn đều, ủ trong 1 giờ, sao lửa nhỏ tới khi thơm.

1.3 Đặc điểm phân bố

Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng ở một số tỉnh thuộc đồng bằng và trung du Bắc Bộ như Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Nội.

2 Thành phần hóa học

Phá cố chỉ sở hữu nhiều loại hóa chất thực vật bao gồm flavon, coumarin, monoterpen, chalcon, lipid, Nhựa, stigmasteroid và flavonoid. Các loại dầu dễ bay hơi cũng được báo cáo từ cây này. Hầu hết, các hợp chất hoạt tính sinh học được tìm thấy tập trung trong hạt.

2.1 Toàn cây

Toàn bộ cây Phá cố chỉ được chiết xuất bằng các dung môi hữu cơ như ether dầu hỏa và chloroform. Các phương pháp phân lập tiếp theo dẫn đến việc tinh chế các hợp chất có hoạt tính sinh học, ví dụ, psoralen, isopsoralen, corylifolin, corylin và psoralidin. Các nhà khoa học đã thu được một hợp chất mới được xác định là Neo-psoralen từ toàn bộ cây Phá cố chỉ vào năm 1996.

2.2 Hạt

Để tiếp tục nghiên cứu các hợp chất từ hạt của Phá cố chỉ, ba thành phần quan trọng hơn đã được phân đoạn và xác định là bakuchiol, monoterpene phenol và hai monoterpenoid dimeric mới, bisbakuchiols A và B (Panda, 1999).

Một số ceton và aldehyde đã được xác định như Corylinal, chalcone C-formylated, Isoneobayachalcone, Psorlenal, psoralen và isopsorale.

Flavonoid: Corylifols A, B và C và bavachalcone, bakuchicin, bavachinin (BCN), bavachin, isobavachin và isobavachalcone (IBC). Các glycoside được xác định trong hạt Phá cố chỉ là psoralenoside và isopsoralenoside, thuộc loại benzofuran.

Phá cố chỉ cũng được báo cáo là có chứa một số hợp chất phân cực, cụ thể là neobavachalcone, 7-methyl bavachin và bavachromene. Phần hòa tan trong metanol đã khử chất béo của hạt Phá cố chỉ cũng tạo ra flavonol glycoside mới có tên là 3,5,3′, 4′-tetrahydroxy-7-methoxyflavone-3′-O-alpha-L-xylopyranosyl (1–N3)‐ O-alpha-L-arabinopyranosyl (1–N4)-O-beta-D-galacto pyranoside.

Các loại este cũng được nghiên cứu ở Phá cố chỉ, psoralester và psorachromene được xác định là hai chất chuyển hóa mới. Khatune và đồng nghiệp đã phân lập dẫn xuất coumestan mới 6-(-3-methylbut-2-enyl)-6 N-7-dihydroxycoumestan trong khi nghiên cứu phần hòa tan trong chloroform của hạt Phá cố chỉ.

Coumestans-3, 5′-dihydroxy-6′, 6′-dimetyldihydropyrano (2′, 3′: 8,9) coumestan, 3-hydroxy‐ 5′‐(1-hydroxy‐1-metyletyl) 4′, 5′ -dihydrofuro (2′, 3′: 8,9) coumestan, và sophoracoumestan A đã được tách ra từ hạt của Phá cố chỉ; đã phân lập được hai dẫn xuất benzofuran mới; corylifonol và isocorylifonol cùng với astragalin, axit p-hydroxy benzoic từ chiết xuất hạt Phá cố chỉ.

Các lipid được công nhận là triacylglycerol, diacylglycerol, axit béo tự do, monoacylglycerol, hydrocarbon, este sáp và lipid phân cực. Tương tự, tinh dầu chứa các hợp chất chính được xác định là β-caryophyllene, Limonene, linalool, terpin-4-ol và geranyl axetat. Các hợp chất phong phú nhất trong chiết xuất methanol từ hạt được xác định là epoxycaryophyllene, isopsoralen, psoralen và bakuchiol.

2.3 Quả

Vỏ quả dính và nhờn tạo thành quả của Phá cố chỉ, và nghiên cứu hóa học cho thấy một số hợp chất tương tự như đã được phân lập từ hạt. Một Isoflavone mới, corylinin, (7,4′-dihydroxy-3′- [(E) -3,7-dimethyl-2,6-octadienyl] isoflavone) cùng với sáu hợp chất đã được xác định, isopsoralen, psoralen, sophoracoumestan A, neobavaisoflavone, daidzein, và uracil, đã được xác định từ quả khô của Phá cố chỉ. Ngoài ra, đã xác định một số isoflavonoid như daidzein, genistein và biochanin A. Nghiên cứu sâu hơn về trái cây được chiết xuất bằng hexane cho thấy sự hiện diện của một monoterpene phenolic được gọi là Bakuchiol. Bột trái cây Phá cố chỉ khô được chiết xuất bằng metanol cho thấy sự hiện diện của isoflavonoid được gọi là genistein, daidzein và biochanin A. Đã phân lập được 7 hợp chất từ quả Phá cố chỉ là corylinin (hợp chất mới), psoralen, neobavaisoflavone, sophoracoumestan A, uracil và daidzin. Năm 2015, thêm hai loại Flavonoid mới là bakuisoflavone và bakuflavanone được phân lập từ quả P. corlylifolia có hoạt tính kháng khuẩn. Trong một nghiên cứu, sáu hợp chất flavonoid mới và một meroterpenoid đã được phân lập và xác định bằng phương pháp quang phổ từ quả Phá cố chỉ.

Quả khô của cây đã được nghiên cứu dẫn đến việc tinh chế hai isoflavone mới, 7-O-methylcorylifol A và 7-O-isoprenylcorylifol A, cùng với tám hợp chất đã biết.

Một số hợp chất chính trong Phá cố chỉ
Một số hợp chất chính trong Phá cố chỉ

2.4 Rễ

Rễ của Phá cố chỉ đã được nghiên cứu về các hợp chất có hoạt tính sinh học. Người ta đã phát hiện ra rằng furanocoumarins psoralen và isopsoralen được phân lập.

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cốt toái bổ – Vị thuốc bổ thận, chữa đau nhức xương khớp hiệu quả

3 Phá cố chỉ (Bổ cốt chi) có tác dụng gì?

3.1 Tác dụng dược lý

Các tác dụng dược lý của Phá cố chỉ đã được nghiên cứu, bao gồm trị các bệnh ngoài da như bệnh bạch biến, bệnh vảy nến và eczema. 

Chiết xuất từ hạt cũng được chứng minh là có khả năng kháng khuẩn, có thể chống lại các vi khuẩn như Staphylococcus aureus, S.aureus kháng methicilin, B. subtilis, Shigella sonnei, Shigella flexneri, S.epidermidis, Mycobacterium, M.aurum và M.smegmatis… Đồng thời, thảo dược này cũng có khả năng kháng nấm và kháng virus Corona.

Các tác dụng khác đã được các nghiên cứu chứng minh bao gồm: 

  • Hoạt động bảo vệ gan thận.
  • Chống bệnh Alzheimer, bảo vệ thần kinh và chống trầm cảm.
  • Chống oxy hóa, chống tiểu đường và béo phì.
  • Chống ung thư và điều hòa miễn dịch.
  • Tác dụng lên nguyên bào xương và ảnh hưởng tới sụn.

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Dây đau xương – Trị đau nhức xương khớp và hỗ trợ tiêu hoá

3.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Phá cố chỉ có tính nhiệt, vị cay, đắng, mùi thơm hắc, quy vào kinh tỳ, thận, tâm bào, có tác dụng bổ hỏa, trừ hàn, mệnh môn, nạp thận khí.

Trong đông y, Phá cố chỉ được dùng trong chữa tỳ hư, đau bụng tiêu chảy, tiểu rắt, chữa đau lưng mỏi gối, tiểu nhiều, hoạt tinh, liệt dương, rối loạn kinh nguyệt, khí hư. Dùng ngoài trị bạch biến, mụn cơm, ngứa sần, rụng tóc.

Tác dụng của Phá cố chỉ
Tác dụng của Phá cố chỉ

4 Các bài thuốc từ Phá cố chỉ

4.1 Trị bệnh thận, đường niệu

Chữa tiểu ít, tiểu khó, bí tiểu: Phá cố chỉ, Phụ tử chế, Nhục Thung Dung, Thục địa, Đương Quy, mỗi vị 12g, Lộc nhung, Trầm hương mỗi vị 4g, Xạ hương 0,4g. Tán bột làm viên, mỗi ngày uống 5-10g.

Chữa tiểu nhiều lần, tinh khí bất ổn: Phá cố chỉ (ngâm rượu rồi sao), Tiểu hồi sao mỗi vị 100g. Tán bột làm viên, ngày uống 4-10g, chia 2 lần.

Chữa tiểu són, tiểu không tự chủ: Phá cố chỉ, Thục địa, Ngưu tất, Khiếm thực, Kim anh mỗi vị 12g, Hoài Sơn 16g, Trạch Tả, Phục Linh, Phụ tử chế, Tang phiêu diêu mỗi vị 8g, Nhục Quế 4g. Hoặc: Phá cố chỉ, Thục địa, Hoài sơn mỗi vị 12g, Sơn thù, Trạch tả, Đan bì, Phục linh, Phụ tử chế, Tang Phiêu Tiêu mỗi vị 8g, Nhục quế 4g. Đều sắc uống.

Chữa di tinh, tiểu són, tiểu không tự chủ, liệt dương, lưng gối lạnh đau, thống kinh, kinh nguyệt màu nhạt: Phá cố chỉ 12g, nhân hạt Óc chó, Đương quy, Ba Kích, Thục Địa tẩm rượu sao mỗi vị 10g, Hồi hương, Nhục quế mỗi vị 6g. Tán nhỏ làm viên, mỗi ngày uống 20-30g hoặc sắc uống hay ngâm rượu uống.

Chữa đái dầm: Phá cố chỉ, Thỏ Ty Tử, Ích Trí Nhân, Phục Thần mỗi vị 8g, Bạch Truật 12g, Phụ tử chế, Sơn Thù du mỗi vị 6g, Gối hạc, Ngũ Vị Tử mỗi vị 4g. Sắc uống.

Chữa di tinh: Phá cố chỉ, Ba kích, Sừng nai, Thỏ ty tử, Hoàng tinh, Hoài sơn mỗi vị 12g, Liên Nhục 16g. Tán bột, mỗi ngày uống 30g hoặc sắc uống.

Chữa liệt dương: Phá cố chỉ, Hà Thủ Ô, Trâu cổ, Kỷ tử mỗi vị 40g, Liên nhục 20g, Cao ban long, Thục địa mỗi vị 16g, Quế 10g. Tán bột làm viên, ngày uống 20-40g.

4.2 Trị bệnh khác

Chữa thiếu máu do thiểu năng tạo máu của tủy xương: Phá cố chỉ, Hà thủ ô, Hoàng tinh, Thỏ ty tử, Đẳng sâm, Lộc giác giao mỗi vị 20g, Phục linh, Đương quy, Đại táo mỗi vị 12g, Lộc nhung 4g. Sắc uống.

Chữa tiêu chảy mạn tính: Dùng Phá cố chỉ, Thỏ ty tử, nụ Sim, Trần Bì mỗi vị 20g, vỏ Ổi rộp, vỏ quả Lựu, Hoắc hương mỗi vị 12g, Gừng khô 8g, Quế 6g. Hoặc: Phá cố chỉ, Sâm Bố Chính, Tục đoạn, Củ mài sao mỗi vị 12g, Nhục quế, Can khương, vỏ Rụt, Sa nhân, Trần bì mỗi vị 8g. Đều tán bột, uống mỗi ngày 20g.

Phá cố chỉ chữa bạch biến: Dùng 1kg Phá cố chỉ ngâm đặc với 1L rượu 35-40 độ trong 2 tháng, sau đó dùng rượu thuốc thoa lên vùng da bị bệnh.

Phá cố chỉ ngâm rượu chữa bạch biến
Phá cố chỉ ngâm rượu chữa bạch biến

Chữa bị đòn ngã, huyết ứ khí trệ, đau ngang eo lưng: Phá cố chỉ, Hồi hương (đều sao), Quế, đồng lượng. Tán nhỏ, uống với rượu, mỗi lần 6g, ngày 2-3 lần.

Chữa lao phổi: Phá cố chỉ 400g, tẩm rượu một đêm rồi phơi khô. Lấy 1 nắm vừng trộn lẫn rồi rang tới khi vừng hết nổ. Sàng bỏ vừng, lấy Phá cố chỉ tán bột làm viên bằng hạt ngô, mỗi ngày uống 30 viên, chia 2-3 lần.

Chữa di chứng bại liệt ở trẻ em: Phá cố chỉ, Phụ tử chế, Đương quy, Xuyên Khung, Phòng Phong, Ngũ gia bì, Trần bì mỗi vị 20g, Cao hổ cốt, Cao Quy Bản, Ngưu tất, Phục linh, Hoàng Kỳ, Tục đoạn, Bạch truật mỗi vị 40g, Toàn yết 12g. Tán bột làm viên, ngày uống 6-10g.

Chữa Đau Bụng Kinh sau hành kinh: Phá cố chỉ, Ba kích, Thục địa, Bạch Thược, Đương quy, A giao mỗi vị 8g, Thỏ ty tử, Ngưu Tất mỗi vị 12g. Sắc uống.

Chữa động thai, có thai ra máu: Phá cố chỉ, Thỏ ty tử, Ích trí nhân, Ngải diệp, mỗi vị 8g, Đẳng Sâm 16g, Bạch truật, Đỗ Trọng, Tục Đoạn mỗi vị 12g. Sắc uống.

Lưu ý: Không dùng Phá cố chỉ cho người tiểu máu, viêm đường niệu, táo bón.

5 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả Fiaz Alam và cộng sự (Ngày đăng 15 tháng 12 năm 2017). Psoralea corylifolia L: Ethnobotanical, biological, and chemical aspects: A review, Pubmed. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023. 

2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Bổ cốt chi trang 90-92, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.

Để lại một bình luận