Tên chung quốc tế: Pemigatinib
Biệt dược thường gặp: Pemazyre
Loại thuốc: Chất ức chế tyrosine kinase thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGFR)
Mã ATC: L01EN02
1 Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim chứa hàm lượng 4.5mg, 9mg, 13.5mg Pemigatinib.
2 Dược lực học
Pemigatinib là một chất ức chế phân tử nhỏ của các thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGF) 1, 2 và 3 mang lại tác dụng chống khối u.
Các thụ thể yếu tố tăng trưởng liên quan trực tiếp tối sự tăng sinh và di căn của các tế bào, đặc biệt là tế bào ung thư chẳng hạn như trong ung thư đường mật thường chứa các đột biến ở thụ thể FGF 2. FGF liên kết với miền liên kết phối tử ngoại bào của thụ thể, hoạt hóa của tyrosine kinase, thông qua con đường trung gian FGFR thúc đẩy sự tăng trưởng, biệt hóa, sự sống còn, hình thành mạch máu, phát triển tế bào ung thư.
Như vậy Pemigatinib ức chế con đường truyền tín hiệu FGFR, ngăn chặn sự đột biến được sử dụng để điều trị ung thư đường mật trong gan không thể cắt bỏ, tiến triển tại chỗ hoặc di căn hiệu quả.
3 Dược động học
Hấp thu: dùng liều uống duy nhất thì giá trị thuốc cao nhất trong huyết tương đạt được sau 1,13 giờ, và giá trị AUC và Cmax ở trung bình lần lượt là 2620 nM xh (CV 54%) và 236 nM khi đạt trạng thái ổn định trong 4 ngày.
Phân bố: Thể tích phân bố của thuốc là 235 L, sự liên kết với protein huyết tương đạt 90,6%.
Chuyển hoá: con đường chuyển hoá chính của Pemigatinib chủ yếu được chuyển hóa bởi enzyme CYP3A4 trong ống nghiệm, các chất chuyển hóa và quy trình chuyển hoá cụ thể trên lâm sàng chưa được xác định.
Thải trừ: thời gian bán thải trung bình (t½) của pemigatinib là 15,4 giờ, con đường đào thải chính trong phân chiếm 82,4%, còn lại trong nước tiểu. Độ thanh thải của thuốc là 10,6 L/h.
4 Chỉ định
Pemigatinib được chỉ định điều trị:
- Ung thư đường mật di căn hoặc tiến triển tại chỗ ở người lớn có đột biến yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 2 (FGFR2), đã thất bại với liệu pháp điều trị trước đó.
- Bệnh tân sinh tủy/lympho (MLN) tái phát hoặc kháng thuốc với sự đột biến FGFR1 ở người lớn.
5 Chống chỉ định
Người mẫn cảm với thành phần Pemigatinib.
6 Liều dùng – Cách dùng
6.1 Liều dùng
Tuỳ vào từng trường hợp bệnh, có khuyến cáo liều dùng khác nhau:
- Người lớn bị ung thư đường mật: uống liều 13,5mg / lần/ngày trong 14 ngày liên tiếp, sau đó nghỉ 7 ngày theo chu kỳ 21 ngày. Sử dụng thuốc đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính nghiêm trọng xảy ra.
- Người lớn bị u lympho/tế bào tủy ác tính dùng liều 13,5mg / lần/ngày, duy trì uống liên tục đến khi độc tính không thể chấp nhận hoặc bệnh tiến triển.
- Trẻ em chưa có khuyến cáo về liều dùng, cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng.
- Suy thận nhẹ đến trung bình và suy gan nhẹ đến trung bình không cần điều chỉnh liều.
- Trường hợp suy thận nặng, suy gan nặng giảm liều xuống 9 mg uống một lần một ngày.
6.2 Cách dùng
Thuốc dạng viên uống trực tiếp với nước, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và dùng vào một thời điểm trong ngày.
Không nhai viên thuốc hoặc nghiền nát viên thuốc, hoà tan, phân tán viên trước khi dùng.
Nếu quên uống thuốc hơn 4 giờ hoặc nôn sau khi uống thì bỏ qua liều và uống tiếp tục như lộ trình bình thường, không gấp đôi liều thuốc uống bù.
7 Tác dụng không mong muốn
Phản ứng có hại phổ biến nhất trong bệnh ung thư đường mật như tăng phosphate, rụng tóc, tiêu chảy, tăng AST/ALT, tăng Canxi, giảm hemoglobin, mệt mỏi, tăng creatinine, buồn nôn, rối loạn vị giác, tăng Glucose, giảm tế bào lympho, táo bón, viêm miệng, khô mắt, giảm tiểu cầu, đau lưng, tăng nhiễm trùng…
Phản ứng có hại phổ biến nhất trong bệnh u lympho như tăng phosphate, giảm tế bào lympho, rụng tóc, viêm miệng, giảm hemoglobin, tiêu chảy, khô mắt, tăng ALT, tăng AST, mệt mỏi, tăng creatinine, phát ban, đau bụng, thiếu máu, tăng glucose, táo bón, khô miệng, da khô, rối loạn tiêu hoá, chóng mặt, đỏ da lòng bàn tay, sốt…
8 Tương tác thuốc
Chất cảm ứng CYP3A mạnh và vừa phải: làm giảm nồng độ pemigatinib trong huyết tương nên làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc.
Chất ức chế CYP3A mạnh và vừa phải: làm tăng nồng độ pemigatinib trong huyết tương, nguy cơ tăng nguy cơ gặp các phản ứng có hại, độc tính của thuốc, nên giảm liều nếu cần kết hợp thuốc.
9 Thận trọng
Thuốc gây độc tính cho mắt như bong biểu mô sắc tố võng mạc, mắt khô nên tiến hành kiểm tra mắt cứ 2 tháng một lần để phát hiện và xử lý kịp thời.
Trong quá trình dùng thuốc nên theo dõi tình trạng tăng phosphat máu do thuốc làm tăng phosphat máu từ trung bình đến nghiêm trọng.
Sử dụng biện pháp tránh thai trong quá trình điều trị bằng thuốc và ít nhất trong 1 tuần sau liều cuối cùng.
Thông báo với bác sĩ các loại thuốc đang sử dụng để tránh tương tác có thể xảy ra.
10 Thời kỳ mang thai và cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột cho thấy thuốc làm dị tật bẩm sinh, chết phôi thai, vì vậy thuốc có thể gây hại cho thai nhi hoặc sảy thai khi dùng cho phụ nữ mang thai.
Chưa có báo cáo về thuốc có qua được đường sữa mẹ hay không, tuy nhiên tác động của thuốc lên trẻ bú mẹ có thể xảy ra và gây những độc tính nghiêm trọng ở trẻ, không nên dùng thuốc trong thời kỳ này và ít nhất sau 1 tuần kể từ liều cuối cùng mới cho trẻ bủ trở lại.
11 Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ 20-25ºC, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.
Tránh khu vực trẻ em có thể tiếp xúc.
12 Quá liều
Chưa có thuốc giải đặc hiệu, nên ngừng thuốc và cấp cứu.
13 Tài liệu tham khảo
Chuyên gia Drugbank .Pemigatinib. Drugbank. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
Chuyên gia Pubchem. Pemigatinib. Pubchem. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
Tác giả Chuyên gia Pubmed (Ngày đăng 30 tháng 11 năm 2022). Pemigatinib. Pubmed. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.