Pefloxacin Mesylat

Bài viết biên soạn dựa theo

Dược thư quốc gia Việt Nam, lần xuất bản thứ ba

Do Bộ Y Tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022

PEFLOXACIN MESYLAT 

Tên chung quốc tế: Pefloxacin mesylate. 

Mã ATC: J01MA03. 

Loại thuốc: Thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon. 

1 Dạng thuốc và hàm lượng 

Viên bao phim: 400 mg. 

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch: 400 mg/5 ml, 400 mg/125 ml. 

Cấu trúc 3D của Pefloxacin Mesylat
Cấu trúc 3D của Pefloxacin Mesylat

2 Dược lực học 

Pefloxacin là một thuốc kháng khuẩn thuộc nhóm fluoroquinolon tổng hợp, được dùng dưới dạng muối mesylat. Thuốc có cấu trúc liên quan đến Ciprofloxacin, enoxacin và Norfloxacin. Bằng cách ngăn cản tác dụng của enzym vi khuẩn DNA gyrase tương tự với các kháng sinh fluroquinolon khác, pefloxacin ức chế sao chép và hoạt động của DNA. DNA gyrase có trách nhiệm trong siêu xoắn của chuỗi DNA và sửa chữa điểm đứt trên chuỗi DNA. Tác dụng diệt khuẩn của pefloxacin có thể do ức chế sửa chữa điểm đứt chuỗi DNA, tuy vậy còn có thể có các cơ chế khác. 

Vi khuẩn kháng pefloxacin có thể do hai cơ chế: DNA có thể đột biến hoặc tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với pefloxacin có thể bị giảm. Kháng thuốc không do plasmid mà do đột biến nhiễm sắc thể. 

Phổ kháng khuẩn 

  • Vi khuẩn nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu [MIC] ≤ 1 microgam/ml): Bordetella pertussis, Campylobacter, Escherichia Haemophilus influenzae, Klebsiella oxytoca, Legionella, Mobiluncus, Moraxella catarrhalis, Moraxella catarrhalis, Morganella morganii, Mycoplasma hominis, Neisseria, Pasteurella, Propionibacterium acnes, Proteus vulgaris, Salmonella, Shigella, Staphylococcus nhạy cảm với methicilin, Vibrio, Yersinia. 
  • Vi khuẩn nhạy cảm trung bình (thuốc có hoạt tính vừa phải trên in vitro, có hiệu quả lâm sàng tốt, nồng độ kháng khuẩn tại ổ nhiễm khuẩn cao hơn MIC): Mycoplasma pneumoniae. 
  • Vi khuẩn kháng thuốc (MIC > 4 microgam/ml): Acinetobacter baumannii, Enterococcus, Listeria monocytogenes, Mobiluncus, Mycobacterium tuberculosis, Nocardia, Staphylococcus kháng với methicilin, Streptococcus pneumoniae, Ureoplasma urealyticum, vi khuẩn kỵ khí ngoại trừ Propionibacterium acnes. 
  • Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Vì tỷ lệ trường hợp kháng thuốc thay đổi, nên không thể xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn nếu không thực hiện kháng sinh đồ đối với các vi khuẩn: Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Providencia, Pseudomonas aeruginosa, Serratia. 

3 Dược động học 

3.1 Hấp thu

Sau khi uống một liều duy nhất 400 mg, pefloxacin được hấp thu khoảng 90% trong vòng 20 phút. Thức ăn làm chậm hấp thu, nhất là thức ăn có nhiều mỡ, nhưng không tác động đến sinh khả dụng. Dùng cùng với thức ăn có thể làm giảm tỷ lệ tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa. 

Sau khi tiêm truyền (1 giờ) hoặc sau khi uống (1 giờ 30 phút) liều duy nhất 400 mg, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt khoảng 4 microgam/ml. Sau khi dùng liều lặp lại 400 mg, cứ 12 giờ một lần bằng đường tiêm truyền hoặc uống, sau 9 liều, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt khoảng 10 microgam/ml. 

3.2 Phân bố

Thuốc có Thể tích phân bố khoảng 1,7 lít/kg sau khi dùng một liều duy nhất 400 mg. 

Nồng độ trong mô sau khi dùng các liều lặp lại như sau: 

Nồng độ trong dịch nhầy phế quản đạt tối đa > 5 microgam/ml ở giờ thứ 4. Tỷ lệ giữa nồng độ trong dịch nhầy phế quản và trong huyết thanh biểu hiện khả năng khuếch tán của thuốc vào dịch nhầy phế quản, tỷ lệ này gần bằng 100%. 

Nồng độ trong dịch não tủy: Ở người bệnh bị viêm màng não do vi khuẩn, sau khi tiêm truyền hoặc uống 3 liều 400 mg, đạt được nồng độ 4,5 microgam/ml. Đạt nồng độ 9,8 microgam/ml sau khi dùng 3 liều 800 mg. Trong điều trị viêm màng não do vi khuẩn, sau lần tiêm truyền thứ 5, nồng độ pefloxacin trong dịch não tủy đạt 89% so với nồng độ huyết tương tương ứng. Nồng độ trung bình trong nhiều mô khác nhau ở thời điểm 12 giờ sau lần cuối cùng dùng thuốc: tuyến giáp 11,4 microgam/g; tuyến nước bọt 7,5 microgam/g; mỡ 2,2 microgam/g; da 7,6 microgam/g; niêm mạc miệng – họng 6 microgam/g; amidan 9 microgam/g; cơ 5,6 microgam/g.

Thuốc có tỷ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 30%.

3.3 Chuyển hóa

Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan. Hai chất chuyển hóa chính là: N-desmethylpefloxacin (hay norfloxacin) và pefloxacin N-oxyd. 

3.4 Thải trừ

3.4.1 Ở người chức năng gan và thận bình thường

Thuốc được thải trừ chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa, các chất này được thải trừ chủ yếu qua thận. Sự thải trừ qua thận của pefloxacin dưới dạng không đổi và của hai chất chuyển hóa chính tương đương với 41,7% liều đã dùng, đối với desmethylpefloxacin tương đương 20% và đối với pefloxacin N-oxyd tương đương với 16,2% liều đã dùng. Nồng độ pefloxacin dạng không đổi trong nước tiểu đạt khoảng 25 microgam/ml giữa giờ thứ nhất và giờ thứ 2; nồng độ còn 15 microgam/ml giữa giờ thứ 12 và giờ thứ 24. Pefloxacin dạng không đổi và 2 chất chuyển hóa vẫn được tìm thấy trong nước tiểu 84 giờ sau lần cuối cùng dùng thuốc. 

Pefloxacin thải trừ qua mật chủ yếu dưới dạng không đổi, dạng liên hợp với acid glucuronic và dạng N-oxyd. 

Nửa đời thải trừ trong huyết thanh khoảng 12 giờ. 

3.4.2 Ở người suy giảm chức năng thận

Nồng độ huyết thanh và nửa đời thải trừ của pefloxacin không thay đổi đáng kể, bất kể mức lọc cầu thận. Pefloxacin ít bị thải trừ qua lọc máu (23%). 

3.4.3 Ở người suy giảm chức năng gan

Nghiên cứu dùng liều duy nhất 8 mg/kg ở người bệnh xơ gan cho thấy dược động học của pefloxacin có thay đổi, biểu hiện qua sự giảm nhiều thanh thải thuốc trong huyết tương, kéo theo tăng đáng kể nửa đời thải trừ (gấp 3 – 5 lần) và tăng thải trừ dạng pefloxacin không thay đổi trong nước tiểu (gấp 3 – 4 lần). 

4 Chỉ định 

Thuốc chỉ dùng cho người lớn. 

Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm và tụ cầu đã được xác định nhạy cảm trong: nhiễm khuẩn huyết và viêm nội tâm mạc, viêm màng não, các nhiễm khuẩn tại các cơ quan khác như hô hấp, tai mũi họng, thận – tiết niệu, phụ khoa, ổ bụng và gan mật, xương và da. 

Pefloxacin dạng viên nén còn được chỉ định trong viêm tuyến tiền liệt cấp và mạn, kể cả các dạng nặng; điều trị nổi tiếp nhiễm khuẩn xương khớp. 

Chú ý: Vì liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn kháng pefloxacin nên không được dùng pefloxacin là lựa chọn ưu tiên khi nghi ngờ nhiễm các vi khuẩn đó. 

Trong điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa Staphylococcus aureus, đã ghi nhận có chủng kháng thuốc nên cần phối hợp thuốc với một kháng sinh nhóm khác. 

5 Chống chỉ định

Chống chỉ định của Pefloxacin Mesylat
Chống chỉ định của Pefloxacin Mesylat

Quá mẫn với pefloxacin hoặc nhóm quinolon. Tiền sử tổn thương gân do fluoroquinolon. 

Trẻ em cho tới khi hết thời kỳ tăng trưởng vì độc tính đối với khớp ở trẻ em và thiếu niên gây bệnh khớp nặng, đặc biệt đối với các khớp lớn. 

Thiếu enzym G6PD. 

Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú. 

6 Thận trọng 

Tránh phơi nắng hoặc tiếp xúc với tia cực tím trong khi điều trị và trong 4 ngày sau khi ngừng điều trị vì có nguy cơ nhạy cảm với ánh sáng. Khuyến cáo mặc đồ bảo hộ hoặc bôi kem có chỉ số chống nắng cao nếu phải tiếp xúc với ánh sáng hoặc tia cực tím trong khi dùng thuốc. 

Viêm gân đôi khi xảy ra có thể dẫn đến đứt gân, nhất là ở gân gót chân và ở người cao tuổi. Đứt gân thường xảy ra nhiều hơn ở người bệnh dùng corticoid dài ngày. 

Viêm gân gót chân (một số trường hợp xảy ra hai bên) có thể xảy ra trong 48 giờ đầu điều trị, thậm chí sau khi đã ngừng thuốc vài tháng. Để hạn chế nguy cơ bị viêm gân, tránh dùng pefloxacin ở người cao tuổi, người có tiền sử viêm gân, hoặc đang điều trị dài ngày bằng corticoid hoặc đang luyện tập nặng. Nguy cơ cũng tăng cao với người bệnh nằm giường một thời gian và bắt đầu tập đi. Để giảm bớt nguy cơ ở người cao tuổi, có thể giảm 1/2 liều. Khi bắt đầu điều trị, phải chú ý đến tình trạng đau và phù nề ở gân gót. Trong một số trường hợp, phải cố định gân gót bằng nẹp hoặc bột để hạn chế tổn thương. 

Sử dụng pefloxacin thận trọng ở người bệnh có tiền sử bị co giật hoặc có các yếu tố làm tăng nguy cơ co giật và ở người bệnh bị nhược cơ, bị suy gan nặng. Cần thận trọng với người cao tuổi vì thuốc làm tăng nguy cơ giảm tuần hoàn máu não, tổn thương não hoặc đột quỵ. 

Các kháng sinh fluoroquinolon bao gồm pefloxacin có thể dẫn đến các bệnh lý về thần kinh vận động – cảm giác, có thể tiến triển nhanh. Cần ngừng thuốc nếu bệnh nhân có triệu chứng liên quan đến bệnh lý này. 

Pefloxacin có thể gây tiêu chảy, đặc biệt làm tăng nguy cơ nhiễm Clostridioides difficile, gây viêm đại tràng giả mạc. Cần ngưng thuốc trong trường hợp này và tiến hành điều trị thích hợp. Pefloxacin thuộc nhóm quinolon. Các thuốc khác thuộc nhóm này đã ghi nhận gây tan máu cấp tính ở người bị thiếu enzym G6PD. Tuy không có báo cáo về trường hợp tan máu nào với pefloxacin, về nguyên tắc, không dùng thuốc này cho người bị thiếu G6PD. Các phản ứng dị ứng và quá mẫn bao gồm cả sốc phản vệ, có thể xảy ra khi sử dụng pefloxacin. Cần ngưng thuốc trong trường hợp này và tiến hành điều trị thích hợp. 

Tương tự như các thuốc nhóm fluoroquinolon khác, pefloxacin có thể tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ. Ngoài ra, thuốc có thể gây hạ đường huyết khi sử dụng đồng thời với các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống (như glibenclamid) hoặc insulin. 

Tác dụng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc: Thuốc có thể gây các ADR về thần kinh như giảm thị lực, chóng mặt, lú lẫn, ảo giác… Do đó phải báo cho người lái xe và người sử dụng máy móc biết về nguy cơ có thể xảy ra nếu sử dụng thuốc này khi làm việc. 

7 Thời kỳ mang thai 

Vì không có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng pefloxacin ở phụ nữ mang thai nên không dùng pefloxacin cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai. 

8 Thời kỳ cho con bú 

Vì các thuốc fluoroquinolon vào sữa mẹ và gây nguy cơ về khớp đối với trẻ bú sữa, nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng pefloxacin. 

9 Tác dụng không mong muốn (ADR) 

9.1 Thường gặp 

Cơ – xương: đau cơ, đau khớp. 

Da: mày đay. 

Tiêu hóa: đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn. 

TKTW: mất ngủ. 

9.2 Ít gặp 

Da: nhạy cảm với ánh sáng. 

Huyết học: tăng bạch cầu ái toan. 

Tiêu hóa: tiêu chảy. 

TKTW: chóng mặt, nhức đầu. 

9.3 Hiếm gặp 

Da: hội chứng Stevens-Johnson. 

Thận – tiết niệu: có thể gây tổn thương thận cấp. 

Tiêu hóa: viêm đại tràng giả mạc, tăng transminase, tăng phosphatase kiềm, tăng bilirubin máu. 

TKTW: tăng áp lực nội sọ (chủ yếu ở người trẻ tuổi sau một đợt điều trị dài ngày). 

9.4 Chưa xác định được tần suất 

TKTW: co giật, rung giật cơ, lú lẫn, ảo giác, dị cảm, dễ bị kích thích, mất ngủ, ác mộng, lạc hướng, tăng nhược cơ. 

Da: ban đỏ, ngứa. 

Cơ – xương: viêm gân, đứt gân gót chân, tràn dịch khớp. 

Dị ứng: phù Quincke, sốc phản vệ. 

Huyết học: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính. 

9.5 Hướng dẫn cách xử trí ADR 

Khi xuất hiện các dấu hiệu viêm gân, phải để cho hai gân gót chân được nghỉ bằng cách giữ cố định một cách thích hợp, hoặc dùng tất ôm lấy gót chân (ngay cả khi chỉ bị tổn thương ở một bên) và phải được thầy thuốc khám và chỉ dẫn. 

Khi xảy ra tăng áp lực nội sọ, hãy ngừng việc dùng pefloxacin và tiến hành điều trị triệu chứng. 

10 Liều lượng và cách dùng 

10.1 Cách dùng 

Pefloxacin được dùng uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch dưới dạng mesylat. 

Đối với đường uống, nên uống cùng bữa ăn để tránh tác dụng không mong muốn lên đường tiêu hóa. Đối với đường truyền tĩnh mạch, mỗi lần tiêm truyền tĩnh mạch chậm (trong 1 giờ) dung dịch pefloxacin 400 mg/125 ml chứa trong túi Nhựa hoặc sau khi pha loãng 1 ống chứa 400 mg pefloxacin/5 ml trong 125 ml hoặc 250 ml dung dịch tiêm truyền Glucose 5%. 

10.2 Liều lượng 

Liều lượng được tính theo pefloxacin base; 558,5 mg pefloxacin mesylat tương đương với khoảng 400 mg pefloxacin. 

10.2.1 Ở người chức năng gan bình thường 

Liều trung bình 800 mg/ngày, chia làm hai lần, uống, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. 

Khi dùng đường uống, có thể dùng một liều tấn công 800 mg đối với liều đầu tiên để nhanh đạt nồng độ thuốc có hiệu quả trong máu. 

10.2.2 Ở người suy giảm chức năng gan 

Ở người suy gan hoặc người giảm lưu lượng máu tới gan, cần điều chỉnh liều bằng cách tăng khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc: Ngày 2 lần nếu không có vàng da, cổ trướng; ngày 1 lần nếu có vàng da; cứ 36 giờ 1 lần nếu có cổ trướng; cứ 2 ngày 1 lần nếu có vàng da và cổ trướng. 

10.2.3 Ở bệnh nhân > 65 tuổi 

Liều 400 mg/ngày, chia làm 2 lần, mỗi lần 200 mg (2 lần uống, mỗi lần nửa viên; hoặc 2 lần truyền tĩnh mạch, mỗi lần 200 mg), cách nhau 12 giờ. 

11 Tương tác thuốc 

11.1 Dạng thuốc viên

Các muối Sắt (dùng uống): Giảm Sinh khả dụng của pefloxacin do giảm khả năng hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa. Nên uống các muối sắt cách xa pefloxacin hơn 2 giờ. 

Các muối Kẽm uống với liều > 30 mg/ngày: Giảm hấp thu pefloxacin qua đường tiêu hóa, nên uống các muối kẽm cách xa pefloxacin hơn 2 giờ. 

Các muối, oxyd và hydroxyd magnesi, nhôm và calci: Giảm hấp thu pefloxacin qua đường tiêu hóa. Nên uống các thuốc này cách xa pefloxacin hơn 4 giờ. 

Didanosin (DDI): Giảm hấp thu pefloxacin qua Đường tiêu hóa do làm tăng pH dạ dày (có một chất kháng acid trong viên DDI). Nên uống didanosin cách xa pefloxacin hơn 2 giờ. 

11.2 Dạng thuốc viên, thuốc tiêm

Các corticosteroid: Làm tăng nguy cơ viêm gân gót chân. Cần tránh phối hợp pefloxacin với corticosteroid. 

Theophylin (base và muối) và aminophylin: Tăng nồng độ theophylin trong máu gây nguy cơ quá liều theophylin (do giảm chuyển hóa theophylin). Cần theo dõi về lâm sàng và nếu cần, theo dõi nồng độ theophylin trong máu. 

Các thuốc chống động máu đường uống: Tăng tác dụng của thuốc chống đông máu dạng uống và nguy cơ chảy máu. Cần theo dõi INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế) thường xuyên hơn. Điều chỉnh liều lượng thuốc chống đông uống trong khi điều trị với pefloxacin và sau khi ngừng điều trị nếu cần. 

12 Quá liều và xử trí 

Nếu xảy ra quá liều cấp tính, phải theo dõi sát người bệnh và cho điều trị triệu chứng. 

Thẩm phân máu không hiệu quả. 

Cập nhật lần cuối: 2021

Để lại một bình luận