Ouabain là một glycosid chiết xuất từ hạt cây Strophanthus gratus, họ Trúc Đào (Apocynaceae) được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết và rối loạn nhịp thất do các cơ chế tái phát, và để kiểm soát nhịp thất trong điều trị rung nhĩ mạn tính. Trong bài viết này, Thuốc Gia Đình xin gửi đến bạn đọc những thông tin về hoạt chất Ouabain.
1 Tổng quan
1.1 Lịch sử ra đời
Ouabain được tìm thấy trong rễ, thân, lá và hạt của 2 loại cây có nguồn gốc từ miền Đông châu Phi: Acokanthera schimperi và Strophanthus gratus.
Các chất độc có nguồn gốc từ 2 loài cây này đã được sử dụng trên khắp miền đông châu Phi, điển hình là làm chất độc ngừng tim trên mũi tên để săn bắn và chiến tranh.
Chất độc được chiết xuất từ cành và lá của cây bằng cách đun sôi trên lửa. Sau đó, mũi tên sẽ được nhúng vào thứ nước ép cô đặc giống như Nhựa đường màu đen đã hình thành.
Đến năm 1882, Ouabain lần đầu tiên được nhà hóa học người Pháp Léon-Albert Arnaud phân lập từ thực vật dưới dạng một chất vô định hình, được ông xác định là Glycoside.
1.2 Đặc điểm hoạt chất Ouabain
1.2.1 Ouabain là gì?
Tên chung quốc tế: Ouabain
Tên danh pháp theo IUPAC: 3-[(1R,3S,5S,8R,9S,10R,11R,13R,14S,17R)-1,5,11,14-tetrahydroxy-10-(hydroxymethyl)-13-methyl-3-[(2R,3R,4R,5R,6S)-3,4,5-trihydroxy-6-methyloxan-2-yl]oxy-2,3,4,6,7,8,9,11,12,15,16,17-dodecahydro-1H-cyclopenta[a]phenanthren-17-yl]-2H-furan-5-one
Nhóm thuốc: Thuốc điều trị rung tâm nhĩ, suy tim.
Mã ATC
- C — Thuốc trên hệ tim mạch
- C01 — Thuốc điều trị cho tim mạch
- C01A — Glycoside tim
- C01AC — Strophanthus glycosides
- C01AC01 — Ouabain
Cấu trúc hóa học
Công thức phân tử: C29H44O12
Phân tử lượng: 584.7 g/mol
1.3 Tính chất của Ouabain
Bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng hay tinh thể không màu.
Hơi tan trong nước và Ethanol, thực tế không tan trong ethyl acetat.
2 Tác dụng dược lý
2.1 Dược lực học
Ouabain, một Glycoside tim tương tự như Digitoxin, được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết và rối loạn nhịp thất do các cơ chế tái phát, và để kiểm soát nhịp thất trong điều trị rung nhĩ mạn tính.
2.2 Cơ chế hoạt động
Ouabain ức chế bơm màng Na-K-ATPase, dẫn đến tăng nồng độ natri và canxi nội bào. Tăng nồng độ canxi nội bào có thể thúc đẩy hoạt hóa các protein co bóp (ví dụ Actin, myosin). Ouabain cũng tác động lên hoạt động điện của tim, làm tăng độ dốc khử cực pha 4, rút ngắn thời gian điện thế hoạt động và giảm điện thế tâm trương tối đa.
2.3 Dược động học
Uabaigenin (phần Genin của Ouabain) có 5 nhóm –OH tự do, không hấp thu qua Đường tiêu hóa nên phải tiêm tĩnh mạch. Ouabain tác dụng nhanh, thải trừ nhanh .
Hấp thu: Thuốc không hấp thu.
Ouabain không chuyển hoá
Thải trừ qua thận (dạng còn hoạt tính), Thời gian bán thải : 6 giờ
3 Chỉ định-Chống chỉ định
3.1 Chỉ định của Ouabain
Suy tim: suy tim có ứ máu, suy tim do tổn thương van, cung lượng tim thấp.
Chống loạn nhịp nhanh, chống loạn nhịp ở trên thất, nhịp nhanh nhĩ.
3.2 Chống chỉ định của Ouabain
Chống chỉ định với người có mẫn cảm với Ouabain từ trước hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Viêm màng trong tim, nhồi máu cơ tim, trị liệu digitalis.
4 Ứng dụng trong lâm sàng
5 Ouabain được sử dụng như một glycosid tim tương tự Digitoxin, được sử dụng trong điều trị các chứng suy tim sung huyết và rối loạn nhịp thất do cơ chế tái phát, và được dùng để kiểm soát các nhịp thất trong chữa rung nhĩ mạn tính.
6 Liều dùng-Cách dùng
6.1 Liều dùng
Tiêm tĩnh mạch tùy thuộc vào liều lượng mà Bác sĩ chỉ định
Liều tham khảo:
- Trị liệu tấn công: 1mg/24 giờ.
- Trị liệu duy trì: 0,25 mg / 24 giờ.
- Liều thường dùng: Từ 0,25mg – 0,5mg/ 24 giờ.
Có thể pha vào Dung dịch Glucose 5% để tiêm truyền với liều: 0,25mg – 0,5mg/ 24 giờ.
6.2 Cách sử dụng Ouabain
Tiêm tĩnh mạch chậm
⇒ Xem thêm về hoạt chất: Bedaquilin: Thuốc kháng lao nhóm diarylquinolin
7 Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn thường gặp đã được báo cáo: Buồn nôn, nôn, chán ăn, đi ngoài, đau thượng vị, đau đầu, choáng váng, mệt mỏi…
Ngoài ra nếu gặp bất cứ triệu chứng nào khác khi sử dụng Ouabain cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để được xử lý kịp thời
8 Tương tác thuốc
Hiện tại, Đã có hơn 400 trường hợp tương tác thuốc với Ouabain đã được báo cáo. 1 số tương tác thuốc đặc trưng cần lưu ý như sau:
Thuốc | Tương tác |
Acebutolol | Acebutolol có thể làm tăng hoạt động nhịp tim chậm của Ouabain. |
Acetylcystein | Sự bài tiết của Ouabain có thể giảm khi kết hợp với Acetylcystein. |
Acyclovir | Sự bài tiết của Acyclovir có thể bị giảm khi kết hợp với Ouabain. |
Amikacin | Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ có thể tăng lên khi Amikacin được kết hợp với Ouabain. |
Amilorua | Amiloride có thể làm giảm tốc độ bài tiết Ouabain, điều này có thể dẫn đến nồng độ trong huyết thanh cao hơn. |
Canxi clorua | Canxi clorua có thể làm tăng hoạt động gây loạn nhịp tim và gây độc cho tim của Ouabain. |
Cisatracurium | Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của Rối loạn nhịp tim có thể tăng lên khi Cisatracurium được kết hợp với Ouabain. |
Busulfan | Ouabain có thể làm giảm các hoạt động gây độc cho tim của Busulfan |
Baricitinib | Nồng độ trong huyết thanh của Baricitinib có thể tăng lên khi nó được kết hợp với Ouabain. |
Balsalazide | Nồng độ trong huyết thanh của Ouabain có thể giảm khi nó được kết hợp với Balsalazide. |
⇒ Xem thêm hoạt chất: Cefazolin-Kháng sinh Cephalosporin kìm khuẩn
9 Thận trọng
9.1 Lưu ý và thận trọng
Trước khi sử dụng thuốc Ouabain cần thông báo với bác sĩ về tiền sử dị ứng nhất là dị ứng với các thành phần có trong thuốc, các bệnh lý đi kèm, các thuốc đang dùng để tránh những tác dụng không mong muốn xảy ra.
Ouabain được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch do đó thuốc phảu được sử dụng dưới hướng dẫn của nhân viên y tế, cả về liều dùng và cách dùng. Thuốc Ouabain dùng tiêm tĩnh mạch chậm.
Tương tác thuốc có thể xảy ra do đó cần thận trọng trước khi sử dụng
Không tự ý sử dụng Ouabain khi chưa có chỉ định của Bác sĩ Điều trị
9.2 Lưu ý sử dụng đối với phụ nữ có thai và cho con bú
Hiện chưa có các báo cáo nghiên cứu an toàn khi sử dụng Ouabain trên phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú do đó để đảm bảo an toàn nên tránh sử dụng thuốc cho các đối tượng này.
10 Cập nhật thông tin về nghiên cứu với trong sử dụng thuốc chứa Ouabain
10.1 Nghiên cứu mới sử dụng Ouabain làm chìa khóa để kiểm soát sinh sản ở nam giới
Bài viết này ban đầu được xuất bản trên The Conversation. Trong 10 năm, Tác giả đã nghiên cứu Ouabain như một bước đột phá tiềm năng trong hành trình tìm kiếm thuốc tránh thai cho nam giới. Tuy nhiên, bản thân ouabain không phải là một lựa chọn tránh thai vì nguy cơ tổn thương tim. Vì vậy, chúng tôi bắt đầu thiết kế các chất tương tự ouabain – phiên bản của phân tử có nhiều khả năng liên kết với protein α4 trong tinh trùng hơn các tiểu đơn vị khác trong mô tim.
Kiểm soát sinh sản nam giới có thể đảo ngược và hiệu quả đang dần được chứng minh. Số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy việc giảm khả năng vận động của tinh trùng từ 50% trở xuống là đủ để tạm thời khiến nam giới bị vô sinh. Nghiên cứu đang diễn ra và các nhà nghiên cứu dường như tiến một bước gần hơn đến việc mở rộng các lựa chọn kiểm soát sinh đẻ cho nam giới, cung cấp cho 7,6 tỷ người trên thế giới một lựa chọn rất cần thiết để tránh thai an toàn.
10.2 Nghiên cứu đề tài: Ouabain and Digoxin Activate the Proteasome and the Degradation of the ERα in Cells Modeling Primary and Metastatic Breast Cancer
Trong bài nghiên cứu, các tác giả báo cáo đặc tính của hai glycosid tim (CG) (tức là Ouabain và Digoxin) đã được FDA phê chuẩn để điều trị bệnh tim, là những loại thuốc mới giống ‘kháng estrogen’. Họ thấy rằng những loại thuốc này gây ra sự thoái hóa ERα và ngăn chặn sự tăng sinh của các mô hình tế bào của tế bào BC nguyên phát và di căn. Ouabain và digoxin kích hoạt proteasome của tế bào, thúc đẩy sự thoái hóa ERα, gây ra sự ức chế tín hiệu 17β-estradiol, gây ra sự phong tỏa chu kỳ tế bào ở pha G2 và gây ra apoptosis. Đáng chú ý, những tác động này không phụ thuộc vào sự ức chế bơm Na/K. Tác dụng chống tăng sinh của ouabain và digoxin cũng xảy ra ở nhiều mô hình ung thư khác nhau (ví dụ, khối u hình cầu và xenograft). Ngoài ra, phân tích hồ sơ gen cho thấy những loại thuốc này điều hòa quá mức sự biểu hiện của các gen liên quan đến kháng trị liệu nội tiết. Do đó, ouabain và digoxin hoạt động giống như các loại thuốc ‘kháng estrogen’ và là những ứng cử viên hấp dẫn để điều trị BC nguyên phát và di căn.
11 Các dạng bào chế phổ biến
Ouabain được bào chế dưới dạng Dung dịch tiêm tĩnh mạch với hàm lượng 0,25 mg/1ml: Ouabain 0,25mg/1ml
Hiện tại Ouabain được bán dưới dạng các Thuốc Generic như: Ouabain 0,25 mg/1 ml, Ouabain Dopharma, Ouabain Pharbaco,…
OUABAIN 0,25MG/1ML DOPHARMA hộp 100 ống x 1ml được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. Hiện tại Ouabain Dopharma đang được bán tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc
12 Tài liệu tham khảo
- Chuyên gia Drugbank. Ouabain, Drugbank. Truy cập ngày 11 tháng 09 năm 2023
- Tác giả Claudia Busonero và cộng sự (đăng ngày 19 tháng 12 năm 2020). Ouabain and Digoxin Activate the Proteasome and the Degradation of the ERα in Cells Modeling Primary and Metastatic Breast Cancer, PMC. Truy cập ngày 11 tháng 09 năm 2023
- Gunda Georg, Jon Hawkinson và Shameem Syeda, Cuộc (đăng ngày 31 tháng 1 năm 2018). Heart-Stopping Arrow Poison Could Be the Key to Male Birth Control, NCBI. Truy cập ngày 11 tháng 09 năm 2023